SKKN Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém khắc phục khó khăn khi giải các bài toán điển hình ở Lớp 3

doc 26 trang sangkien 26/08/2022 7220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém khắc phục khó khăn khi giải các bài toán điển hình ở Lớp 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_giup_do_hoc_sinh_yeu_kem_khac_phuc_kho.doc

Nội dung text: SKKN Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém khắc phục khó khăn khi giải các bài toán điển hình ở Lớp 3

  1. S¸ng kiÕn kinh nghiƯm Hoµng ThÞ Mai Hoa Phần I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang trên đà phát triển cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa. Để đất nước ta ngày càng phát triển sánh vai cùng với các nước khác trong khu vực và trên thế giới thì điều đĩ phụ thuộc vào chúng ta và các thế hệ con em của chúng ta. Tất cả những ai trong ngành giáo dục và những ai quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của con em mình đều mong mỏi cho con em mình tiếp nhận những kiến thức sâu rộng của nền văn minh nhân loại và trở thành những con người cĩ trình độ học thức, cĩ đức, cĩ tài để phục vụ đất nước. Bậc học đầu tiên các em được cắp sách đến tồn trường đĩ là bậc Tiểu học. Bậc Tiểu học là bậc học tạo nền tảng vững chắc cho các em vào đời. Được đến trường đến lớp đĩ là vinh dự, là niềm vui lớn lao của mỗi trẻ thơ mà mục tiêu của giáo dục - đào tạo hiện nay là giáo dục học sinh một cách tồn diện. Sau khi học xong tiểu học, các em được lĩnh hội những kiến thức, kĩ năng mà 8 mơn học đã trang bị cho các em để các em tiếp tục học lên lớp trên. Tốn học là một mảng kiến thức xuyên suốt quá trình học tốn của học sinh. Nĩ khơng chỉ truyền thụ và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo tính tốn để giúp các em học tốt mơn khác mà cịn giúp các em rèn luyện trí thơng minh, ĩc tư duy sáng tạo, khả năng tư duy lơ gic, làm việc khoa học. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm tới việc dạy tốn ở Tiểu học. Trong chương trình tốn ở Tiểu học cũng như chương trình tốn lớp 3 gồm 4 mạch kiến thức cơ bản: Trong đĩ giải các bài tốn cĩ lời văn cĩ vị trí đặc biệt quan trọng. Việc dạy học giải tốn giúp học sinh cĩ điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của con người mới. Giải tốn là một mạch kiến thức cơ bản của tốn học nĩ khơng chỉ giúp cho học sinh thực hành vận dụng những kiến thức đã học mà cịn rèn cho học sinh khả 1
  2. S¸ng kiÕn kinh nghiƯm Hoµng ThÞ Mai Hoa năng diễn đạt ngơn ngữ qua việc trình bày lời giải một cách rõ ràng, chính xác, khoa học, thơng qua việc giải tốn cĩ lời văn học sinh được giáo dục nhiều mặt trong đĩ cĩ ý thức đạo đức. Ngày nay, trong quá trình dạy học chương trình sách giáo khoa mới địi hỏi người giáo viên cần vận dụng những phương pháp dạy học mới (Phương pháp dạy học tích cực). Xuất phát từ định hướng đổi mới phương pháp dạy học phù hợp đặc điểm từng lớp học, mơn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, tự rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Tuy nhiên trong quá trình dạy học, người giáo viên cịn vận dụng phương pháp dạy học truyền thống dẫn đến kết quả giảng dạy chưa đạt yêu cầu làm giảm hứng thú học tập của học sinh. Đây là một khĩ khăn khơng nhỏ đối với giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học hiện nay. Đặc biệt là việc giải các bài tốn cĩ lời văn của giáo viên cịn lúng túng về nhiều mặt, một phần khơng nhỏ học sinh gặp khĩ khăn khi giải bài tốn cịn nhầm lẫn sai sĩt, trình bày bài giải chưa chính xác, việc hình thành kỹ năng cịn chậm, khả năng suy luận kém. Ngồi ra, cịn do điều kiện gia đình càng ảnh hưởng khơng nhỏ tới kết quả học tập của các em. Vậy làm như thế nào để nâng cao chất lượng dạy học mơn tốn ở trường Tiểu học ? làm thế nào để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh ? . Hàng loạt câu hỏi đặt ra và nĩ đã làm cho bao nhiêu thế hệ thầy cơ phải trăn trở suy nghĩ. Là một giáo viên đã trực tiếp giảng dạy nhiều năm tơi nhận thấy mình phải cĩ trách nhiệm trong việc giúp đỡ học sinh cĩ được kết quả học tập cao. Xuất phát từ yêu cầu quan trọng của mơn học và tình hình thực tế việc dạy và học Tốn như trên, tơi đã đi nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém khắc phục khĩ khăn khi giải các bài tốn điển hình ở lớp 3” 2
  3. S¸ng kiÕn kinh nghiƯm Hoµng ThÞ Mai Hoa 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của học sinh yếu kém khi học Tốn - Phân tích nguyên nhân của học sinh yếu kém khi học Tốn. - Tập dượt bồi dưỡng nghiên cứu khoa học cho bản thân. - Đề xuất một số biện pháp giúp học sinh yếu kém khắc phục khĩ khăn khi giải các bài tốn điển hình ở lớp 3, gĩp phần nâng cao chất lượng dạy và học Tốn ở Tiểu học. 3. Đối tượng nghiên cứu Năm học 2013 - 2014 tơi được phân cơng giảng dạy lớp 3A, trường Tiểu học Tân Lợi - Đồng Hỷ - Thái Nguyên nên đối tượng tơi chọn để nghiên cứu là học sinh lớp 3A do tơi chủ nhiệm. 4. Phạm vi nghiên cứu Nội dung giải tốn được sắp xếp hợp lý, đan xen phù hợp với các mạch kiến thức khác song vì điều kiện và thời gian cĩ hạn nên tơi chỉ tiến hành nghiên cứu về nội dung và phương pháp dạy học giải tốn cĩ lời văn cĩ nội dung hình học và bài tốn liên quan đến rút về đơn vị ở lớp 3 từ đĩ cĩ biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém khắc phục khĩ khăn. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu chuẩn chương trình nội dung dạy học các bài tốn điển hình ở lớp 3. - Nghiên cứu chỉ đạo chung về phương pháp giảng dạy mơn tốn. - Điều tra những khĩ khăn mà giáo viên và học sinh thường mắc. - Đề xuất những biện pháp khắc phục. 6. Phương pháp nghiên cứu Trong qua trình nghiên cứu tơi cĩ sử dụng một sĩ phương pháp sau: 3
  4. S¸ng kiÕn kinh nghiƯm Hoµng ThÞ Mai Hoa - Phương pháp nghiên cứu luận: Nghiên cứu các cơ sở phương pháp luận, các tài liệu, tạp chí cĩ liên quan đến việc đổi mới phương pháp dạy học. - Phương pháp gợi mở, vấn đáp. - Phương pháp giải quyết vấn đề. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế. - Phương pháp luyện tập, thực hành . - Phương pháp phân tích ngơn ngữ. 7. Những đĩng gĩp mới của đề tài - Qua nghiên cứu tơi đã đưa ra một số biện pháp và đúc kết được một số kinh nghiệm để giúp học sinh yếu kém khắc phục khĩ khăn khi giải các bài tốn điển hình ở lớp 3. 8. Kế hoạch nghiên cứu - Tháng 9/ 2013: Lựa chọn tên đăng ký sáng kiến kinh nghiệm - Tháng 10/ 2013 đến tháng 1/ 2014: Xây dựng đề cương kế hoạch, sưu tầm tài liệu số liệu để xây dựng cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn cho sáng kiến kinh nghiệm, điều tra nghiên cứu thực tế tiến hành thực nghiệm. - Tháng 2 đến tháng 5 năm 2014: Tiếp tục các biện pháp giáo dục đối tượng, viết nháp sửa thảo văn bản, viết soạn cơng trình, hồn thành bản thảo, viết sáng kiến kinh nghiệm. Phần II: NỘI DUNG 4
  5. S¸ng kiÕn kinh nghiƯm Hoµng ThÞ Mai Hoa I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Vai trị của dạy học giải tốn ở Tiểu học nĩi chung và giải các bài tốn cĩ lời văn ở lớp 3 nĩi riêng - Dạy học giải tốn ở Tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về tốn và các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú những vấn đề thường gặp trong đời sống. - Nhờ giải tốn học sinh cĩ điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận và những phần cần thiết vì giải tốn là một hoạt động bao gồm những thao tác xác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho và cái cần tìm. Trên cơ sở đĩ chọn được phép tính thích hợp và trả lời đúng câu hỏi của bài tốn. - Dạy học giải tốn giúp học sinh phát hiện giải quyết vấn đề, tự nhận xét so sánh, phân tích, tổng hợp rút ra quy tắc ở dạng khái quát. - Trong chương trình tốn 3 thì giải tốn cũng là một mạch kiến thức khác và cĩ ý nghĩa đặc biệt trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt qua việc giải các bài tốn cĩ nội dung hình học và bài tốn liên quan đến rút về đơn vị là các dạng tốn cĩ ý nghĩa thực tiễn liên quan đến cuộc sống hàng ngày. Vì vậy nĩ được coi là cầu nối giữa tốn học và thực tiễn, chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong chương trình tốn 3. 2. Nội dung dạy các bài tốn điển hình cĩ nội dung hình học và bài tốn liên quan đến rút về đơn vị. a. Nội dung dạy các bài tốn điển hình cĩ nội dung hình học được học thành 4 tiết lý thuyết và 3 tiết thực hành, cụ thể: + Chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuơng. + Diện tích hình chữ nhật, diện tích hình vuơng. b. Nội dung dạy các bài tốn cĩ lời văn liên quan đến rút về đơn vị được học thành 2 tiết, cụ thể: 5
  6. S¸ng kiÕn kinh nghiƯm Hoµng ThÞ Mai Hoa + Tiết 122: Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị (giải bằng phép tính chia và phép tính nhân. + Tiết 157: Bài tốn được giải bằng 2 phép tính chia. 3. Yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt được a. Bài tốn cĩ nội dung hình học - Biết tính độ dài đường gấp khúc. - Biết tính chu vi diện tích hình chữ nhật, hình vuơng (theo quy tắc). b. Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị - Học sinh biết giải và trình bày bài giải các bài tốn cĩ lời văn, cĩ đến hai bước tính liên quan đến rút về đơn vị. 4. Các dạng bài tập a. Các bài tập cĩ nội dung hình học - Bài tập về “Nhận biết hình” (nhận dạng hình) - Bài tập về “xếp ghép hình” chẳng hạn từ 8 hình tam giác bằng nhau xếp thành cac hình như ở trang 71, trang 82 sách tốn 3. Ví dụ: Bài 4 trang 82 - Tốn 3. - Bài tập về ‘Tính chu vi” hình chữ nhật, hình vuơng (theo quy tắc) - Bài tập về :Tính diện tích” các hình chữ nhật, hình vuơng (theo quy tắc) - Bài tập về “Thực hành” chẳng hạn gấp giấy để tạo thành mép vuơng (bài 4 trang 43 sách tốn 3) hoặc gấp tờ giấy hình chữ nhật để xác định trung điểm của đoạn thẳng (Bài 2 trang 99 sách tốn 3). b. Các dạng bài tốn liên quan đến rút về đơn vị. - Là một dạng của tốn hợp giải bằng hai phép tính. Bài tốn được xây dựng từ hai bài tốn đơn là ý nghĩa thực tế của phép nhân hoặc phép chia, chẳng hạn: 6
  7. S¸ng kiÕn kinh nghiƯm Hoµng ThÞ Mai Hoa + Dạng 1: Bài tốn “Cĩ 28 kg gạo đựng đều trong 7 bao. Hỏi 5 bao đĩ cĩ bao nhiêu ki-lơ-gam gạo ?” Từ cách hiểu trên ta hướng dẫn học sinh giải bằng 2 phép tính, mỗi phép tính ứng với một bài tốn đơn tạo thành tương ứng: Bài giải: Số ki-lơ-gam gạo trong mỗi bao là: 28 : 7 = 4 (kg) Số ki-lơ-gam gạo trong 5 bao là: 4 x 5 = 20 ( kg) Đáp số: 20 kg + Dạng 2: Bài tốn “Cĩ 40 kg đường đựng đều trong 8 túi. Hỏi 15 kg đường đựng trong mấy túi như thế ? Được xây dựng từ hai bài tốn đơn: “ Cĩ 40 kg đường đựng đều trong 8 túi. Hỏi mỗi túi đựng bao nhiêu ki-lơ-gam đường ?” và bài tốn: “Mỗi túi đựng 5 kg đường. Hỏi 15 kg đường đựng trong mấy túi như thế ? Bài giải: Số ki-lơ-gam đường đựng trong mỗi túi là: 40 : 8 = 5 (túi) Số túi cần để đựng 15 kg đường là: 15 : 5 = 3 (túi) Đáp số: 3 túi - “Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị” được hiểu là bài tốn mà trong cách giải trước hết cần thực hiện ở bước 1 là: “tính giá trị một đơn vị của đại lượng nào đĩ” hay cần phân tích rút về đơn vị. Bước 2 là “Tính kết quả và trả lời câu hỏi của bài tốn”. Cách giải thường là: “Gấp lên một số lần” hoặc ‘Số lớn gấp mấy lần số bé”. 7