Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh Lớp 3 học tốt chia số có hai, ba chữ số cho số có một chữ số

pdf 19 trang sangkien 01/09/2022 22942
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh Lớp 3 học tốt chia số có hai, ba chữ số cho số có một chữ số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_3_hoc_tot.pdf

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giúp học sinh Lớp 3 học tốt chia số có hai, ba chữ số cho số có một chữ số

  1. BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 HỌC TỐT CHIA SỐ CÓ HAI, BA CHỮ SỐ CHO SỐ CĨ MỘT CHỮ SỐ Trường Tiểu học Trường Đơng B BẢN TĨM TẮT ĐỀ TÀI Tên đề tài : “ Biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt chia số cĩ hai, ba chữ số cho số cĩ một chữ số”. Tr ài Tên tác giả: ần Thị Thúy H . Đơn vị cơng tác: Trường Tiểu học Trường Đơng B. 1/ Lí do chọn đề tài : Học sinh chưa chia được dạng tốn nên bản thân chọn đề tài “Biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt chia số cĩ hai, ba chữ số cho số cĩ một chữ số” 2/ Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Học sinh khối lớp 3 – giáo viên lớp 3. Tài liệu: Sách giáo viên, sách giáo khoa, tập san giáo dục, sách thiết kế bài giảng, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên. Dạy dự giờ, dự giờ. Thống kê, so sánh kết quả thường xuyên. 3/ Đề tài đưa ra giải pháp mới: Tổ chức các hoạt động phù hợp giúp học sinh tự chiếm lĩnh được tri thức. Học sinh tham gia hoạt động một cách hứng thú, tích cực. 4/ Hiệu quả áp dụng: Kết quả học tập của học sinh tăng rõ rệt theo từng giai đoạn. 5/ Phạm vi áp dụng: Hiện đang áp dụng cho khối lớp 3 Trường Tiểu học Trường Đơng B Hịa Thành -Tây Ninh. NGƯỜI THỰC HIỆN : TRẦN THỊ THÚY HÀI Trang 1
  2. BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 HỌC TỐT CHIA SỐ CÓ HAI, BA CHỮ SỐ CHO SỐ CĨ MỘT CHỮ SỐ Trường Tiểu học Trường Đơng B A. MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Nước ta đang ở trong thời kì đổi mới, đang xem giáo dục là quốc sách hàng đầu.Vì vậy để gĩp phần vào việc phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trước tiên chúng ta phải coi trọng giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ phát triển về mọi mặt. Đối với học sinh Tiểu học nĩi chung và học sinh lớp 3 nĩi riêng tất cả các dạng tốn đều quan trọng. Nhưng bên cạnh đĩ dạng tốn chia số cĩ hai, ba chữ số cho số cĩ một chữ số là rất khĩ đối với học sinh lớp 3. Nếu các em chưa biết chia số cĩ hai, ba chữ số cho số cĩ một chữ số thì các em khơng làm được các dạng tốn khác. Đầu năm học 2011 – 2012 tơi được phân cơng dạy lớp 3. Qua thực tế giảng dạy, tơi nhận thấy cịn nhiều em chưa chia được số cĩ hai, ba chữ số cho số cĩ một chữ số, nên tơi chọn đề tài: “ Biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt chia số cĩ hai, ba chữ số cho số cĩ một chữ số ”. II. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU : Tìm ra những nguyên nhân mà học sinh thực hiện chia số có hai, ba chữ số cho số cĩ một chữ số .Từ đó, giáo viên có phương pháp giúp các em lớp 3 chia số cĩ hai, ba chữ số cho số có một chữ số đạt kết quả cao hơn. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : Học sinh lớp 3 trường Tiểu học Trường Đơng B – Hịa Thành – Tây Ninh. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU : Đề tài này thực hiện trong trường Tiểu học Trường Đơng B và nhất là lớp 3 năm học 2011 - 2012. V.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : Qua thực hiện đề tài, tôi đã vận dụng các phương pháp sau : - Phương pháp đọc tài liệu : Bản thân tự nghiên cứu tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên Tiểu học. Tham khảo sách thiết kế bài dạy Toán 3 – Nhà xuất bản Hà Nội. Chuyên đề Giáo dục Tiểu học của Vụ GD Tiểu học – Nhà xuất bản GD. Yêu cầu cơ bản về chuẩn kiến thức kỹ năng lớp 3 của Bộ Giáo dục & Đào NGƯỜI THỰC HIỆN : TRẦN THỊ THÚY HÀI Trang 2
  3. BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 HỌC TỐT CHIA SỐ CÓ HAI, BA CHỮ SỐ CHO SỐ CĨ MỘT CHỮ SỐ Trường Tiểu học Trường Đơng B tạo – Nhà xuất bản Giáo dục. Phần lớn là tài liệu tốn học để nắm nhiệm vụ học tốn, vị trí của việc học tốn và hướng dẫn học sinh chia được số cĩ hai, ba chữ số cho số cĩ một chữ số. - Phương pháp thực hiện Sư phạm : Dự giờ các lớp trong trường tham gia thảo luận xây dựng tiết dạy hồn chỉnh qua dự giờ rút ra ý kiến của đồng nghiệp, chọn lọc ý kiến hay bổ ích để áp dụng và bổ sung cho tiết dạy và học của lớp được hồn chỉnh hơn. - Phương pháp thống kê: Tổng hợp kết quả thực nghiệm và đưa ra kết quả thu được. - Phương pháp kiểm tra bài tập : Thường xuyên kiểm tra bài tập ở lớp của học sinh để kịp thời giúp các em, sửa chữa kịp thời và rèn kỹ năng cẩn thận, làm bài thường xuyên đầy đủ. - Phương pháp hỏi đáp : Nhằm củng cố kiến thức cho các em. - Phương pháp so sánh kết quả : Đối chiếu kết quả định kỳ xem các em có tiến bộ hay không. - Phương pháp quan sát: Quan sát cách học của học sinh, dạy của giáo viên để cĩ hướng viết đề tài. - Phương pháp điều tra : Tình hình, thực trạng giải tốn dạng chia số cĩ hai, ba chữ số cho số cĩ một chữ số. + Trao đổi với học sinh việc giải tốn dạng trên. - Thực hiện trò chơi : Trong các tiết học, nhất là tiết toán kiến thức nhiều, khô khan dễ gây nhàm chán. Giáo viên tổ chức các trò chơi ở cuối tiết học giúp các em thoải mái, vui vẻ và hứng thú học tập hơn. Giả thuyết khoa học : Trong quá trình học toán, nếu học sinh thực hiện phép chia số có hai, ba chữ số cho số cĩ một chữ số đúng phương pháp thì kết quả sẽ nâng cao, giúp học sinh tự tin hơn khi thực hiện phép chia, các bài toán có liên quan và vận dụng được kiến thức đã học trong cuộc sống. NGƯỜI THỰC HIỆN : TRẦN THỊ THÚY HÀI Trang 3
  4. BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 HỌC TỐT CHIA SỐ CÓ HAI, BA CHỮ SỐ CHO SỐ CĨ MỘT CHỮ SỐ Trường Tiểu học Trường Đơng B B.NỘI DUNG I.CƠ SỞ LÝ LUẬN : Việc thực hiện dạng tốn “ Chia số cĩ hai, ba chữ số cho số cĩ một chữ số” cĩ vị trí quan trọng vì nĩ khơng những cĩ tác dụng tốt trong việc học tốn mà cịn cĩ tác dụng tồn diện như: - Giúp học sinh củng cố vận dụng, hiểu sâu sắc thêm tất cả những kiến thức về các dạng tốn chia. - Trong thực tế cuộc sống, học sinh cĩ khả năng vận dụng những kiến thức tốn học để giải quyết các yêu cầu cần thiết. - Học sinh rèn luyện được thĩi quen tự học là cơ sở phát triển trí thơng minh, ĩc sáng tạo và thĩi quen làm việc một cách khoa học, khách quan. - Học sinh cĩ điều kiện rèn luyện tính kiên trì tự lực vượt khĩ, cẩn thận chu đáo. Vì học sinh biết tự mình xem xét vấn đề, tìm tịi cách giải quyết vấn đề, tự thực hiện các phép tính tự kiểm tra bài, kết quả. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN : 1.Thực tiễn vấn đề nghiên cứu : Qua thực tế giảng dạy ở lớp, tôi nhận thấy các em học sinh trung bình, yếu thường làm sai các bài tập toán dạng đặt tính rồi tính mà chủ yếu là phép tính chia. Hầu hết các em đều thực hiện sai phép tính chia đẫn đến kết quả không chính xác. Vì vậy, các em chưa đạt được những kỹ năng cơ bản của môn toán lớp 3. Trong chương trình toán lớp 3 các em mới được học phép chia dạng chia số cĩ hai, ba chữ số cho số cĩ một chữ số. Chính vì thế các em đã gặp khó khăn trong việc tính toán cho nên các em không đạt kết quả cao. 2.Mục đích nghiên cứu của đề tài : Việc xác định vai trị chủ động tích cực của người học trong quá trình dạy học đã dẫn tới sự thay đổi về phương pháp dạy học, chuyển từ cách dạy nặng nề về truyền thụ tri thức, cách học nặng nề về và ghi nhớ thụ động sang cách dạy chú ý đến rèn luyện kĩ năng một cách chủ động, hoạt động độc lập để tự chiếm lĩnh tri thức, kiến thức tốn học rất đa dạng và phong phú địi hỏi người học phải cĩ khả năng nhớ tốt. Đối với học sinh bậc tiểu học, khơng bắt buộc học sinh giải một cách NGƯỜI THỰC HIỆN : TRẦN THỊ THÚY HÀI Trang 4
  5. BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 HỌC TỐT CHIA SỐ CÓ HAI, BA CHỮ SỐ CHO SỐ CĨ MỘT CHỮ SỐ Trường Tiểu học Trường Đơng B máy mĩc theo bài học mà các em phải biết phán đốn, nhận dạng biết làm gì và làm như thế nào khi đọc qua bài tốn. Toán học rất cần thiết trong cuộc sống và nhất là toán ở Tiểu học được vận dụng trong đời sống hằng ngày. Trong thực tế việc rèn luyện cho học sinh thực hiện thành thạo các phép tính, mà đặc biệt là phép tính chia nhằm nâng cao kỹ năng làm toán cho các em, giúp các em học sinh có cơ sở vững chắc để học tốt môn toán ở các lớp trên. Đồng thời giúp các em có đủ kiến thức cơ bản để áp dụng vào thực tế cuộc sống. Chính vì lý do đó, là giáo viên dạy lớp 3 tôi nhận thấy cần phải nghiên cứu và tìm giải pháp để giúp học sinh rèn kĩ năng tính toán. Cụ thể là giúp các em học sinh không lo lắng khi thực hiện phép tính chia. Nhằm nâng cao chất lượng môn toán, đồng thời cũng rèn cho học sinh tính cẩn thận khi làm toán. III . NỘI DUNG VẤN ĐỀ : 1. Vấn đề đặt ra : Qua tìm hiểu học sinh và thực tế giảng dạy trên lớp, tơi nhận thấ y khả năng làm tốn chia số cĩ hai, ba chữ số cho số cĩ một chữ số học sinh thường làm sai, trình bày chưa đúng yêu cầu. các lí do dẫn đến tình trạng đĩ như sau: Trong chương trình toán lớp 3, chia số có hai, ba chữ số cho số cĩ một chữ số học sinh thường làm sai, trình bày chưa đúng yêu cầu. Các lí do dẫn đến tình trạng đĩ như sau: + Đặt tính sai. + Chưa biết ước lượng để tìm thương. + Thực hiện phép chia không đúng quy tắc, xếp số sai vị trí nên trừ không chính xác. + Không thuộc bảng nhân, chia + Chưa biết thử lại khi làm xong. Để đề tài đạt kết quả thiết thực, tôi đã áp dụng các biện pháp cụ thể như sau : - Yêu cầu học sinh phải thuộc bảng nhân, chia. NGƯỜI THỰC HIỆN : TRẦN THỊ THÚY HÀI Trang 5
  6. BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 HỌC TỐT CHIA SỐ CÓ HAI, BA CHỮ SỐ CHO SỐ CĨ MỘT CHỮ SỐ Trường Tiểu học Trường Đơng B - Thường xuyên cho các em học sinh áp dụng quy tắc để làm bài tập. - Kiểm tra kết quả học tập. 2. Giải pháp chứng minh vấn đề được giải quyết : Tôi đã áp dụng sáng kiến cho học sinh đến nay nhằm khắc phục những sai phạm cụ thể như sau : @ Đặt tính sai. Học sinh mới học phép chia số cĩ hai, ba chữ số cho số cĩ một chữ số nên các em thực hiện đặt tính sai vì các em đã nhầm lẫn khi thực hiện đặt tính + Ví dụ : 72 : 3 - Các em đặt tính như sau : 72 : 3 (Đặt tính sai) 72 3 (Đặt tính đúng) Các em đặt tính sai vì các em nhầm lẫn với cách đặt tính của phép cộng, trừ, phép nhân.  Biện pháp : Để các em không đặt tính sai khi mới học tiết đầu tiên của phép chia số cĩ hai chữ số cho số cĩ một chữ số tôi đã hướng dẫn kĩ cách thực hiện đặt tính như sau : - Thực hiện đặt tính chia không giống như cách đặt tính của các phép tính cộng, trừ, nhân. Trong phép tính chia có “hai nét đặc biệt” : * “Nét thẳng đứng ” dùng để tách số bị chia và số chia. * “Nét ngang” dùng để phân biệt số chia ở trên và thương ở dưới. Hai nét này kết hợp lại tạo thành kí hiệu dấu chia khi đặt tính là : Kí hiệu này tạo ra 3 khoảng trống : * Số 1 là nơi viết số bị chia. NGƯỜI THỰC HIỆN : TRẦN THỊ THÚY HÀI Trang 6