Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy cấu trúc ngữ pháp đối với học sinh phổ thông trung học cơ sở

doc 14 trang sangkien 27/08/2022 4641
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy cấu trúc ngữ pháp đối với học sinh phổ thông trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_day_cau_truc_ngu_phap_doi.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy cấu trúc ngữ pháp đối với học sinh phổ thông trung học cơ sở

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. SƠ YẾU LÝ LỊCH Họ và tên : Nguyễn Quốc Hương Sinh ngày 28 tháng 09 năm 1972 Năm vào ngành : 1997 Chức vụ và đơn vị công tác : Giáo viên Trường THCS Ba Trại – Huyện Ba vì – TP Hà Nội Trình độ chuyên môn : Đại Học Ngoại Ngữ Hệ đào tạo : Từ xa Bộ môn giảng dạy : Tiếng Anh Ngoại ngữ : Tiếng Anh Trình độ chính trị : Sơ cấp Khen thưởng : Giáo viên giỏi cấp Huyện năm 2004 1
  2. II. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI Tên đề tài : “PHƯƠNG PHÁP DẠY CẤU TRÚC NGỮ PHÁP ĐỐI VỚI HỌC SINH PHỔ THÔNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ” A. PHẦN MỞ ĐẦU : IV. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Ngoại ngữ đặc biệt là Tiếng Anh ngày nay đã trở thành nhu cầu của xã hội . Ngoại ngữ đã được dưa vào chương trình gióa dục của tất cả các cấp học từ Tiểu học đến Đại học . Đối cới các địa phương miền núi như Huyện Ba Vì bộ môn Tiếng Anh cũng được đưa vào các trường học như môn học chính . Như vậy , tầm quan trọng và nhu cầu của Tiếng Anh là hết sức lớn lao . Tuy nhiên , việc học Tiếng Anh trong những năm qua đã có không ít nhười phàn nàn về việc dạy và học chất lượng còn chưa cao , thời gian bỏ ra nhiều mà hiệu quả rất thấp . Đứng trước những trăn trở đó , người làm công tác giảng dạy Tiếng Anh cần phải tìm ra cho mình những phương pháp dạy sao cho sđạt hiệu quả cao nhất . Phương pháp dạy học Ngoại ngữ nói chung ngày nay không còn là vấn đề mới . Tuy vậy trong các nàh trường phương pháp dạy học Ngoại ngữ hiện nay sử dụng vẫn còn có nhiều tồn tại . Phần lớn giáo viên dạy ở các trường Trung học còn trẻ còn có nhiều hạn chế nhất định về mặt kiến thức và chưa có nhiều knh nghiệm trong giảng dạy , nhiều gióa viên vẫn còn dạy học theo kiểu đọc chép , chưa phát huy tính tích cực , sự ham học hỏi cảu học sinh trong giờ học , làm cho hiệu quả môn học chưa cao . Để đổi mới phương pháp dạy học , cần thực hiện có hiệu quả nhiều khâu một cách đồng bộ . Nhưng trước hết phụ thuộc vào nhận thức của người thầy . Đó không chỉ đơn thuần một vài thue pháp và phương oháp lên lớp mà là một quá trình học hỏi , tìm tòi để hiểu rõ hơn mục đích của bài dạy , đối tượng của người học , qua đó xây dựng những hệ thống phương pháp giảng dạy thích hợp như việc soạn giáo án các thủ thuật lên lớp , đồ dung trực quan , các hoạt động ngoại khóa để giờ dạy đạt hiệu quả . 2
  3. Xuất phát từ tình hình thực tế , tôi xin mạnh dạn được đề xuất và trình bày với các đồng chí đồng nghiệp một vài phương pháp dạy cấu trúc ngữ pháp đối với học sinh phổ thông trung học cơ sở . Tôi xin chân thành cám ơn ! II . MỤC TIÊU CHUNG , Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI : Từ thực tế hiện nay với yêu cầu giảng dạy bộ môn cần thiết phải nghiên cứu , đổi mới phương pháp giảng dạy với mục đích : - Gây hứng thú cho học sinh , lôi cuốn học sinh vào tiết học bằng cách giới thiệu chủ đề , giới thiệu yêu cầu chính của từng cấu trúc sử dụng các tình huống thực tế trong lớp học . - Làm phong phú cho tiết học bằng các phương tiện , giáo cụ trực quan giúp gây dựng các tình huống cho học sinh phát triển kỹ năng nói , phát triển khả năng khái quát , óc quan sát , tạo cảm giác thoải mái cho học sinh trong giờ học . Việc nghiên cứu áp dụng có hiệu quả phương pháp dạy cấu trúc ngữ pháp giúp tôi tích lũy thêm nhiều kinh nghiện trong quá trình giảng dạy năng cao chất lượng học tập của học sinh . III . PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI Đề tài này chủ yếu nghiên cứu đề ra phương pháp dạy cấu trúc ngữ pháp cho học sinh THCS . IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : Do thực tế và yêu cầu giảng dạy của nhà trường tôi được phân công giảng dạy lớp 9 và lớp 7 nên đối tượng toi chọn để khảo sát là học sinh lớp 9 , chú ý khảo sát một số học sinh có lực học ở 3 mức : giỏi , khá , trung bình , yếu . V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - THỰC HIỆN ĐỀ TÀI : Ngay từ khi bắt đầu đứng trên bục giảng , tôi luôn tâm đắc một điều làm thế nào để tìm ra phương pháp giảng dạy cấu trúc ngữ pháp cho học sinh một cách dễ hiểu để vận dụng cấu trúc đó trong khi giao tiếp cũng như khi làm bài kiểm tra một cách có hiệu quả nhất và qua đó phát huy tính chủ động của học sinh đến các cấu trúc ngữ pháp , rồi làm bài tập , hay sưu tầm các câu hỏi có liên quan đến cấu trúc để dạy . 3
  4. Với đề tài tưởng như dễ song không hề đơn giản , đồi hỏi phải có một quá trình lâu dài , đúc rút kinh nghiệm , hệ thống hóa phân tích rồi tổng hợp nhiều phương pháp mới có được . Tôi đã thực hiện các biện pháp sau . - Phát hiện vấn đề cần nghiên cứu - Nghiên cứu – đánh giá một cách chính thức chất lượng học sinh trong phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu để chọn lọc kiến thức phù hợp kết hợp giữa phương pháp cũ và mới - Tham khảo sách vở , giờ dạy của đồng nghiệp . - Tổng hợp và hệ thống các kiến thức một cách chính xác , khoa học có ví dụ và bài tập minh họa sau mỗ cấu trúc - Kết hợp cả 4 kỹ năng : Nghe , nói , đọc viết trong quá trình dạy cấu trúc . - Áp dụng thực tế của đề tài ở mọi nơi mọi lúc ( trong giờ và ngoài giờ học ) VI. THỜI GIAN THỰC HIỆN : Thời gian thực hiện trong năm học 2009 - 2010 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: I. NỘI DUNG : Cấu trúc là khối vật liệu chính để xây dựng nên lời nói – khi học sinh có thể dùng một loại cấu trúc có ích như những công thức cơ bản để tạo nên lời nói nhận thức được chức năng của từng cấu trúc và thay thế được ý nghĩa của chúng cho phù hợp với yêu cầu giao tiếp là đạt được mục đích của việc học ngoại ngữ . Nhưng qua thực tế giảng dạy của bản thân cũng như qua việc đi dự giờ của các đồng nghiệp tôi nhận thấy rằng việc dạy cấu trúc ngữ pháp mới chỉ tiến hành qua các bước sau : - Giáo viên ghi ví dụ lên bảng hoặc yêu cầu học sinh xem xét một ví dụ có trong SGK. - Giải thích quy tắc ngữ pháp hoặc hình thái ngữ nghĩa của cấu trúc bằng tiếng mẹ đẻ . - Học sinh thực hành áp dụng mẫu câu tổng quát thông qua bài tập viết , giáo viên ghi bài tập lên bảng học sinh chuẩn bị , sau đó viết câu trả lời hoặc nói ra câu trả lời . Như vậy , giáo là người chủ động làm mọi việc : giáo viên ghi ví dụ lên bảng , gióa viên giải thích hình thái ngữ nghĩa của cấu trúc . Học sinh nghe và ghi , học sinh được 4
  5. thực hành nhưng cũng chỉ là thực hành làm bài tập theo sự hướng dẫn của giáo viên . Với phương pháp này học sinh không được chủ động khám phá tìm tòi những kiến thức mới cần học . Chính vì thụ động trong quá trình lĩnh hội kiến thức nên việc học chưa cao , chưa đạt được đích cuối cùng của việc học ngoại ngữ . Qua các đợt tập huấn về “ đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Tiếng Anh THCS ” và những năm tháng giảng dạy để kiểm nghiện tôi nhận thấy rằng để dạy cấu trúc ngữ pháp có hiệu quả tôi đã thực hiện các bước sau . Bước 1: Giới thiệu tình huống . + Giới thiệu hình thái và ý nghĩa của cấu trúc. Bước 2: Khái quát hóa cấu trúc. Bước 3: Thực hành có hướng dẫn . Bước 4: Thực hnàh mở rộng . Ví dụ cụ thể : Dạy cấu trúc S + be + too + adj + ( for smb) to do smt 1: Giới thiệu tình huống , hình thái và ý nghĩa của cấu trúc . a.Giới thiệu tình huống Situation 1: ( Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hành động của giáo viên ). Giáo viên thử di chuyển cái bàn gaío viên trên bục giảng ( khi thấy giáo viên làm việc đó , học sinh chưa biết được ý định của giáo viên nên học sinh phải tập trung quan sát , thu hút được sự chú ý của học sinh ) sau đó giáo viên đặt câu hỏi – giáo viên yêu cầu học sinh trả lời T: Can I lift the table ? P: No, you can’t T: Why can’t I lift it ? P: Because it is heavy . T: What can I say ? P: The table is heavy . I can’t lift it . T: very good , but I can say in another way : The table is too heavy for me to lift . 5
  6. Situation 2: Giáo viên chỉ lên các bong điện trên trần nhà của lớp học và hỏi ? T: Can I touch the lights ? P: No , you can’t T: Why can’t I do this ? P: Because you are short T: What can I say ? P: I am short . I can’t touch the lights . T: Very goods , but I can say in another way : I am too short to touch the lights . - Giáo viên ghi các mẫu câu lên bảng Ex 1: a- The table is heavy . I can’t lift it . b- The table is too heavy for me to lift EX 2: a- I am short . I can’t touch the lights . b- I am too short to touch the lights . Như vậy thông qua tình huống giáo viên đã xây dựng đựợc các câu mẫu có sử dụng cấu rrúc mới cần học . Do đó ngay bước đầu học sinh có phần nào hiểu được cấu trúc này được dung trong các tình huống như thế nào thấy được sự khác nhau trong cách diễn đạt câu của giáo viên và học sinh . b. Giới thiệu hình thái và ý nghĩa của cấu trúc . - Giáo viên chỉ vào hai ví dụ ghi trên bảng , yêu cầu học sinh đọc đồng thanh để họ làm quen với âm thanh và cấu trúc . - Tiếp theo gióa viên chỉ ra hình thái và cách sử dụng của cấu trúc bằng những câu hỏi nhỏ . Học sinh trả lời được những câu hỏi này chính là họ nắm được lý thuyết của cấu trúc . Giáo viên chỉ vào ví dụ 1 và hỏi : T: How many simple sentences are there in example 1a ? P: There are two . T: How are they related to each other ? P: The first sentence shows a reason to a negative result in the second sentence . 6
  7. T: How many simple sentences are there in example 1b ? P: There is one . T: What do you think about the meaning of example 1a and 1b ? P: They are the same meaning . T: So, what is “ too ” used for ? What does “ too ” express ? P: “ Too ” is used to combine 2 simple sentences . It expresses the impossibility . T: Are the subjects of the two sentences similar or different ? P: They are different . T: What form of word is the subject of the second sentence changed into ? P: It is changed into objective pronoun after “ for ” Giáo viên yêu cầu học sinh xét ví dụ 2a , 2b để tìm ra sự khác nhau giữa chủ ngữ của hai câu đơn ở 2a và 1a . Từ đó học sinh rút ra kết luận là khi hai câu đơn có cùng chủ ngữ , thì khi nối câu dung : “ for + smb ) . Sauk hi giáo viên hỏi , học sinh trả lời . Học sinh đã nắm được lý thuyết . Gióa viên củng cố lý thuyết bằng cách yêu cầu học sinh nhắc lại và tự ghi vào vở viết theogợi ý . - “ Too ” được dung để làm gì ? - Nó diễn tả điều gì ? - Lưu ý khi nối hai câu đơn có cùng chủ ngữ hoặc khác chủ ngữ . 2. Khái quát hóa cấu trúc . Để giúp học sinh tự xây dựng công thức tổng quát của cấu trúc , giáo viên gạch chân một số từ cơ bản , yêu cầu học sinh khái quát hóa thành côn thức . Ex 1: The table is too heavy for me to carry S be too adj for smb to- inf Ex 2: I am too short to touch the lights S be too adj to- inf Giáo viên yêu cầu học sinh từ công thức của hai ví dụ trên xây dựng thành một công thức chung , gióa viên viết và đống dấu khung cấu trúc . 7