SKKN Một số vấn đề khó khăn và hướng khắc phục khi giảng dạy bài nhiệt kế - Lí 6, lực đẩy Acsimet – Lí 8
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số vấn đề khó khăn và hướng khắc phục khi giảng dạy bài nhiệt kế - Lí 6, lực đẩy Acsimet – Lí 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_mot_so_van_de_kho_khan_va_huong_khac_phuc_khi_giang_day.doc
Nội dung text: SKKN Một số vấn đề khó khăn và hướng khắc phục khi giảng dạy bài nhiệt kế - Lí 6, lực đẩy Acsimet – Lí 8
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHONG ĐIỀN Trường THCS Phong Sơn SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÓ KHĂN VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC KHI GIẢNG DẠY BÀI NHIỆT KẾ - LÍ 6, LỰC ĐẨY ACSIMET – LÍ 8 Môn: Vật lí Tên tác giả : Nguyễn Hải Âu Giáo viên môn: Vật lí Phong Sơn, tháng 04 năm 2015 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC –––––––––––––––––– I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
- 1. Họ và tên: Nguyễn Hải Âu 2. Ngày tháng năm sinh: 20/10/1981 3. Nam, nữ: Nam 4. Địa chỉ: Phong Sơn Phong Điền Thừa Thiên Huế 5. Điện thoại: 0543553106 (CQ); ĐTDĐ: 01669732591 6. Fax: E-mail: auly812011@gmail.com 7. Chức vụ: 8. Nhiệm vụ được giao : Giảng dạy lí 7/1; 7/2; 7/3; 7/4; Công nghệ 6/1; 6/2; 6/3; 6/4; 6/5; Chủ nhiệm lớp 6/3. 9. Đơn vị công tác: Trường THCS Phong Sơn II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: CĐSP - Năm nhận bằng: 2014 - Chuyên ngành đào tạo: KTCN- Lí III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Số năm có kinh nghiệm: 10 năm ( 2005- 2015) Tên SKKN: MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÓ KHĂN VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC KHI GIẢNG DẠY BÀI NHIỆT KẾ - LÍ 6, LỰC ĐẨY ACSIMET – LÍ 8 1. Đặt vấn đề: Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới đất nước phù hợp với yêu cầu CNHHĐH đất nước, ngành giáo dục đào tạo phải đào tạo ra những con người có
- đức, có tài năng động sáng tạo làm việc có khoa học kỷ luật và hiệu quả.Những năm gần đây ngành đã không ngừng đổi mới nội dung học của trò, cách dạy cuat thầy nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục . Môn vật lý là cơ sở của nhiều ngành khoa học kỹ thuật, vì vậy người học hiểu và nhận thức được các hiện tượng, quy luật vật lý là rất quan trọng. Vai trò của sách giáo khoa cung cấp nội dung kiến thức cơ bản hiện đại sát với thực tế là một điều không thể thiếu cho người học. Bên cạnh đó vai trò chủ đạo của người thầy trong việc hướng dẫn học sinh lĩnh hội những kiến thức cũng rất quan trọng. Người thầy trong quá trình dạy học phải làm cho học sinh thấy đựoc, hiểu được, và biết áp dụng những cái mình đã học vào cuộc sống thường ngày. Nội dung sách giáo khoa , vai trò chủ đạo của thầy ngoài việc cung cấp thông tin kiến thức cơ bản còn phải rèn cho học sinh tác phong suy nghĩ , phân tích hiện tượng và làm việc có khoa học nhầm phát triển nhân cách của mình. Người thầy phải tạo cho học sinh lòng yêu khoa học, yêu cuộc sống và nghị lưc vươn lên trước những khó khăn khi đúng trước tình huống có vấn đề. Qua giảng dạy vật lý bậc THCS tôi thấy đa số nội dung kiến thức học sinh dễ học , dễ hiểu và mang lại nhiều thông tin mới cho học sinh.Tuy nhiên vẫn còn gặp phải một số khó khăn cho người dạy , người học dẫn đến hiệu quả giảng dạy chưa cao ở môn lý 6, 8. qua thực tế giảng dạy, suy nghĩ trăn trở tôi mạnh dạn nghĩ ra một vài hướng khắc phục theo ý chủ quan của mình. 2. Giải quyết vấn đề: 2.1. Những vấn đề chung: Như chúng ta ®· biÕt vËt lý lµ bé m«n khoa häc thùc nghiÖm víi ph¬ng ph¸p nghiªn cøu lµ ®i tõ trùc quan sinh ®éng ®Õn t duy trõu tîng.Mäi kÕt luËn cña nã ®Òu rót ra ®îc nhê thùc tiÔn vµ kiÓm chøng b»ng quan s¸t vµ thÝ nghiÖm. ChÝnh v× vËy trong c¸c giê d¹y vËt lý cÇn ph¶i sử dung các thiÕt bÞ d¹y häc, đặt câu hỏi như thế nào để học sinh ph¸t triÓn n¨ng lùc t duy kh¶ n¨ng tù häc, h×nh thµnh cho c¸c em biÕt râ ph¬ng ph¸p häc vµ nghiªn cøu bé m«n. 2.2. Thực trạng của vấn đề: I. Nhiệt kế - Nhiệt giai a. Trình tự các bước đi của sách giáo khoa 1. Nhiệt kế Hãy nhớ lại bài học về nhiệt kế đã học ở lớp 4 và trả lời các câu hỏi sau đây:
- C1. Có 3 bình đựng nước a, b ,c cho thêm nước đá vào bình a để có nước lạnh cho thêm nước nóng vào bình c để có nước ấm. a. Nhúng ngón tay trỏ của bàn tay phải vào bình a, nhúng ngón tay trỏ của bàn tay trái vào bình c các ngón tay có cảm giác thế nào? ( hình 22.1) b.Sau một phút rút cả hai ngón tay ra, cùng nhúng vào bình b (hình 22.2)các ngón tay có cảm giác thế nào?Từ thí nghiệm này có thể rút ra kết luận gì?
- C2: Cho biết thí nghiệm vẽ ở hình 22.3 và hình 22.4 dùng để làm gì? C3: Hãy quan sát rồi so sánh các nhiệt kế vẽ ở hình 22.5 về GHĐ, công dụng rồi điền vào bảng 22.1 (sgk) C4: Cấu tạo của nhiệt kế y tế có đặc điểm gì? Cấu tạo như vậy có tác dụng gì? b. Những khó khăn gặp phải khi dạy phần trên. - Mục tiêu của bài học ở mục 1 là cho học sinh biết cấu tạo của nhiệt kế và công dụng của các nhiệt kế khác nhau. Nếu giáo viên khi dạy bài này không suy nghĩ kỹ về hướng dạy, các câu hỏi phụ đặt ra thêm cho học sinhthì sẽ gặp phải một số khó khăn vưóng mắc khi trả lời học sinh thưòng trả lời sai vấn đề cần hỏi. + ở mục b câu C1, yêu cầu học sinh rút ra kết luận gì? thì học sinh thường trả lời vu vơ không rõ ý đồ câu hỏi.
- + Ơ câu hỏi C2 thì ý đồ của câu hỏi này là cho học sinh biết cách chia độ của nhiệt kế nhưng học sinh thường trả lời hình 22.3 nhiệt kế để đo nhiệt độ của hơi nước đang sôi, hình 22.4 dùng để đo nhiệt độ của nước đá dang tan. + Qua mục này học sinh vẫn chưa biết cấu tạo bên trong, bên ngoài của nhiệt kế như thế nào, và vì sao nhiệt kế có thể đo nhiệt độ. Học sinh cũng chưa biết cách đo nhiệt độ như thế nào? + ở câu C4 thì học sinh lúng túng trước câu trả lời này vì không biết quan sát vào đâu để trả lời vì câu hỏi chưa rõ. Những khó khăn trên dẫn đến giáo viên mất thì giờ cho việc trả lời của học sinh do đó bài học dạy thường bị thiếu giờ. II/ Lực đẩy ác si mét - Khi dạy bài này một số khó khăn mà giáo viên thường gặp phải ở mục II độ lớn của lực đẩy ác si mét. Trình tự các bước đi của sách giáo khoa I. Tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong nó (sgk) II. Độ lớn của lực đẩy ác si met 1. Dự đoán Truyền thuyết kể rằng một hôm ác si met đang nằm trong bồn tắm đầy nước chợt phát hiện ra rằng ông ta nhấn chìm người trong nước càng nhiều thì lực đẩy do nước tác dụng lên ông càng mạnh. nghĩa là thể tích phần nước bị chiếm chỗ càng lớn thì lực đẩy của nước càng mạnh. Dựa vào nhận xét mà ác si mét dự đoán độ lớn của lực tác dụng lên vật nhúng chìm trong chất lỏng bằng trọng lượng phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. 2. Thí nghiệm kiểm tra bằng nhiều thí nghiệm khác nhau người ta đã khẳng định được dự đoán trên là đúng. Sau đây là một trong nhứng thí nghiệm này ( Hình 10.3 a, b, c) C3: hãy chứng minh rằng thí nghiệm ở hình 10.3 chứng tỏ dự đoán về độ lớn của lực đẩy ác si met nêu trên là đúng. 3. Công thức tính độ lớn của lực đẩy acsimet Nếu gọi V là thể tích của phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ và d là trọng lượng riêng của chất lỏng thì độ lớn của lực đẩy acsmet được tính bằng công thức FA=d.V
- Những khó khăn gặp phải. - Khi dạy bài này giáo viên thương lúng túng trong việc hướng đẫn học sinh làm thí nghiệm kiểm chứng để rút ra lực đẩy của chất lỏng tác dụng lên vật bằng trọng lượng khối chất lỏng bị vật chiếm chỗ ( FA= P) - Khi học bài này học sinh khó hình dung một cách cụ thể nếu giáo viên chỉ diễn tả bằng lời đẫn đến học sinh hiểu bài một cách mơ hồ. - Khi xây dựng công thức F A = d.V thì giáo viên thường áp đặt cho học sinh dẫn đến học sinh khó hiểu. 2.3. Các biện pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề:
- a.Hướng khắc phục đối với bài nhiệt kế_ lí 6 Theo ý chủ quan của tôi khi dạy bài này thì giáo viên có thể chỉnh sửa một số câu hỏi cho rõ hơn và có thể thêm một số câu hỏi phụ giúp học sinh dễ hiểu, dễ trả lời tăng tính tò mò . 1. Nhiệt kế Hãy nhớ lại bài học nhiệt kế đã học ở lớp 4 để trả lời các câu hỏi sau đây. C1: có ba bình a, b, c cho thêm nước đá vào bình a để có nước lạnh, cho thêm nước nóng vào bình c để có nước ấm. a. Nhúng ngón tay trỏ của bàn tay phải vào bình a, nhúng ngón tay trỏ của bàn tay trái vào bình c (hình 22.1 sgk) các ngón tay có cảm giác thế nào? b. Sau một phút, rút cả hai ngón tay rồi nhúng vào bình b (hình 22.2 Sgk) các ngón tay có cảm giác thế nào? Từ thí nghiệm này em có thể rút ra kết luận gì về cảm giác chính xác nóng lạnh của tay? C2: Quan sát nhiệt kế và mô tả cấu tạo của nhiệt kế? Khi nóng lên thì chất lỏng trong ống quản như thế nào và ngược lại? C3: Quan sát hình 22.3 và hình 22.4 hãy mô tả cách chia độ cho nhiệt kế? C4: Quan sát rồi so sánh nhiệt kế ở hình 22.5 về GHĐ, ĐCNN, công dụng và điền vào bảng 22.1 (sgk) C5: Quan sát điểm A trong ống quản của nhiệt kế y tế và cho biết tại đó có đặc điểm gì? cấu tạo như vậy có tác dụng gi? C6: Hãy nêu cách đo nhiệt độ của nhiệt kế y tế? b.Hướng khắc phục đối với bài lực đẩy Acsimet: Theo cá nhân tôi khi dạy bài này thì giáo viên có thể làm như sau: - Yêu cầu học sinh tìm hiểu dụng cụ thí nghiệm, cách tiến hành thí nghiệm. - Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm và chú ý học sinh khi làm thí nghiệm sao cho vật nặng ở mục b, c phải ngập trong nước và không chạm vào đáy hay thành cốc. - Giáo viên phân công nhóm học sinh làm thí nghiệm và phát dụng cụ cho học sinh làm thí nghiệm theo nhóm. - Trước khi dạy giáo viên chuẩn bị sẵn bảng phụ các bước thí nghiệm ở nhà. - Giáo viên yêu cầu nhóm học sinh làm thí nghiệm và ghi kết quả thí nghiệm của nhóm mình theo các bước sau: Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 B1: đo trọng lượng vật nặng P1 = .N P1 = N P1 = .N P1 = N P1 = ? N B2: nhúng vật ngập vào nứoc P2 = N P2 = N P2 = N P2 = N trong bình tràn đo P2 = ? N Fđ = P1-P2 Fđ =P1-P2 Fđ= P1-P2 Fđ=P1-P2 Fđ = P1 – P2 = ? N = N = N = N = N
- B3: đổ nước tràn ra ở cốc B P1’= N P1’ = N P1’ = N P1’ = N vào cốc A đo P’ = ? N Pnước tràn ra = P1’ – P2 Pn =P1’-P2 Pn=P1’-P2 Pn=P1’-P2 Pn=P1’-P2 = N = N = N = N B4: so sánh Fđ và Pnước tràn ra Sau khi học sinh làm thí nghiệm xong giáo viên cho học sinh nhận xét kết quả làm thí nghiệm của các nhóm. Đa số học sinh sẽ so sánh ở bước B 4 là Fd = Pn ( Fđ là lực đẩy của nước tác dụng lên vật, P n là trọng lượngcủa nước tràn ra cũng chính là trọng lượng phần nước bị vật chiém chỗ). Nếu làm sai thì giáo viên có thể chỉ ra nguyên nhân sai. - Khi xây dựng công thức FA = d.V thì giáo viên căn cứ vào bước 4 và làm như sau: + Chúng ta gọi V là thể tích nước tràn ra, d là trọng lượng riêng của nước vậy trọng lượng nuớc tràn ra sẽ là P = d.V + Theo bứoc 4 ta kiểm chứng dự đoán Fđ = Pn nên suy ra FA= d. V + công thức trên không những dùng trong trường hợp nhúng vật vào nước mà còn đúng cho các trường hợp khi nhúng vật vào chất lỏng khác và công thức đó chính là công thức tính độ lớn của lực đẩy ac si met. + Từ công thức F = d.V giáo viên cho học sinh thấy được lực đẩy ac si mét tác dụng lên vật không phụ thuộc vào chất làm vật mà chỉ phụ thuộc vào trọng lượng riêng của chất lỏng và thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ. - Giáo viên cho học sinh thấy không những chất lỏng có lực đẩy ác si mét mà có cả trong chất khí. Công thức trên vẫn được áp dụng cho lực đẩy ac si mét của chất khí. Hoặc có thể thay thế bằng thí nghiệm sau: (thÝ nghiÖm ®îc m« t¶ trªn h×nh vÏ) H×nh a H×nh b H×nh c