SKKN Giáo dục phòng chống tai nạn thương tích lồng ghép trong dạy và học môn Vật lý 8

doc 20 trang sangkien 05/09/2022 5623
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giáo dục phòng chống tai nạn thương tích lồng ghép trong dạy và học môn Vật lý 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_giao_duc_phong_chong_tai_nan_thuong_tich_long_ghep_tron.doc

Nội dung text: SKKN Giáo dục phòng chống tai nạn thương tích lồng ghép trong dạy và học môn Vật lý 8

  1. Giáo dục phòng chống tai nạn thương tích lồng ghép trong dạy và học môn vật lí 8 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH LỒNG GHÉP TRONG DẠY VÀ HỌC MÔN VẬT LÝ 8 Tác giả: Trần Thị Ngọc Giáo viên bộ môn: vật lí Đơn vị công tác: trường THCS Long Toàn, TP Bà Rịa, Bà Rịa-Vũng Tàu A.CƠ SỞ LÝ LUẬN I/ THỰC TRẠNG: - Việt Nam mỗi năm có tới hơn 35000 nạn nhân tử vong do các nguyên nhân TNTT (trung bình 100 người bị tai nạn trong một ngày ở nhiều lứa tuổi ). Trong đó TNGT gây tử vong hàng đầu, 15000 người chết chiếm 43% : do xe máy 75%, đi bộ 15%, xe đạp 5%., đuối nước TNTT là một vấn đề sức khỏe cộng đồng tại Việt Nam. Tính riêng lứa tuổi học sinh trung bình trên 6000 em 1 năm trong đó 3500 em bị đuối nước, 24 em trong một ngày bị tai nạn thương tích, con số này chưa có chiều hướng giảm. - Ngày 4/5/2012, Lễ công bố kết quả khảo sát quốc gia tai nạn thương tích (TNTT) tại Việt Nam được tổ chức tại Hà Nội. Tham dự, có thứ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Doãn Mậu Diệp; Trưởng đại diện WHO, ông Takeshi Kasai; đại diện UNICEF, ông Craig Burgess; đại diện Bộ Y tế, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Công an Có công bố kết quả khảo sát: Có 5 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu là tai nạn giao thông, ngã, vật sắc nhọn, động vật tấn công và vật rơi, đuối nước. Trong TNTT gây tử vong hàng đầu ở nhóm trẻ em vị thành niên từ 0-19 tuổi là: tai nạn giao thông, ngã, động vật tấn công, vật sắc và bỏng, đuối nước Nghiên cứu VNIS 2010 cũng khẳng định rõ vấn đề TNTT ảnh hưởng đến nhóm giới tính nam cao hơn gần gấp 2 lần so với nữ. các nguyên nhân gây tử vong ở Việt nam và có ảnh hưởng rất lớn tới nhóm tuổi trong độ tuổi lao động. Tỷ suất TNTT không tử vong cho tất cả các nguyên nhân, tất cả các lứa tuổi là 2.092/100.000 dân/năm Với tỷ suất này ước tính mỗi năm cả nước có tới 1,8 triệu trường hợp bị TNTT phải nghỉ học, nghỉ làm tối thiểu 1 ngày hoặc phải cần đến sự chăm sóc của y tế. Với tỷ lệ 36% nạn nhân phải nhập viện tối thiểu 1 ngày, chỉ tính riêng các nguyên nhân TNTT thì hệ thống chăm sóc sức khoẻ của Việt Nam phải đón nhận tới 600.000 nạn nhân do TNTT tới điều trị và nằm viện trung bình là SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1 Tác giả: Trần Thị Ngọc
  2. Giáo dục phòng chống tai nạn thương tích lồng ghép trong dạy và học môn vật lí 8 khoảng 10 ngày. Và một thực tế là tỷ suất tử vong do TNTT ở trẻ em và vị thành niên ở nước ta cao gấp đôi tỷ suất tử vong do TNTT ở các nước có thu nhập cao. - Làm thế nào để giảm tai nạn thương tích, là trách nhiệm của toàn xã hội. II. TẦM QUAN TRỌNG: Sự cần thiết phải giáo dục phòng chống tai nạn thương tích trong trường học - Tìm cơ hội lồng ghép trong bài học của bộ môn mình giảng dạy để giáo dục cho học sinh có kiến thức phòng chống tai nạn thương tích, giáo dục ý thức đạo đức tham gia tiếp cận kiến thức khoa học trong sách vở gắn với thực tế. Từ đó trang bị cho các em có kĩ năng sống, phòng chống tai nạn thương tích nói chung để bảo vệ bản thân. Thông qua các em tuyên truyền dến gia đình, bạn bè, góp phần cùng với xã hội giảm thiểu tai nạn thương tích, đem lại hạnh phúc cho mọi người. - Làm thế nào để giáo dục được ý thức tự giác phòng chống tai nạn thương tích góp phần giảm tai nạn thương tích, thông qua mỗi bài học kiến thức văn hóa là điều cần thiết. Vật lí là môn khoa học thực nghiệm trong đó có nhiều kiến thức liên quan đến phương tiện giao thông, đến môi trường, nhiệt độ, có thể thay thế một số câu hỏi để lồng ghép giáo dục về phòng chống TNTT, giúp các em suy nghĩ hành động đúng để phòng chống tai nạn thương tích bảo vệ tính mạng cho mình, cho bạn, gia đình và cộng đồng. - Muốn học sinh có ý thức phòng chống tai nạn thương tích phải xuất phát từ giáo dục tri thức đạo đức thông qua những bài học thường xuyên liên tục, tích hợp của nhiều môn học của mỗi giáo viên. Là một giáo viên dạy vật lý trước thực trạng xã hội tôi nhận thấy bản thân phải có trách nhiệm, ngoài vấn đề truyền tải kiến thức chuẩn của bộ môn tìm cơ hội tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, đuối nước, Chính vì lẽ đó tôi chọn đề tài: Giáo dục phòng chống tai nạn thương tích lồng ghép trong dạy và học môn vật lý 8 B. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN I. TÌNH HÌNH THỰC TẾ: Tai nạn thương tích đau thương đã xảy ra ở lứa tuổi còn ngồi trên ghế nhà trường những năm gần đây trong cả nước nói chung, thành phố Bà Rịa nói riêng, năm học năm 2006-2007 em Nguyễn Tuấn Đạt học sinh lớp 8 trường THCS Phước Nguyên bị chấn thương sọ não, 2011-2012 ở trường THCS Nguyễn Trãi, 2012-2013 trường THCS Trần Đại Nghĩa, trường THCS Nguyễn Thanh Đằng, và các trường khác đều có tai nạn thương tích xảy ra do nhiều nguyên nhân gây mối lo bất an cho học sinh, phụ huynh và giáo viên, SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2 Tác giả: Trần Thị Ngọc
  3. Giáo dục phòng chống tai nạn thương tích lồng ghép trong dạy và học môn vật lí 8 Trường THCS Long Toàn cũng đã có những tai nạn thương tích xẩy ra đối với học sinh: năm học 2012- 2013 em Quách Anh Khoa lớp 8A2 sai khớp chân, em Nguyễn Bảo Thiên lớp 7A4 và Nguyễn Chí Hiển 7A3 gãy tay, 2013-2014 hiện nay em Đỗ Ngọc Trung lớp 8A4 gãy tay, Tìm hiểu: Trước khi thực hiện đề tài: Khi dạy bài 5. Sự cân bằng lực – quán tính (trang 19 vật lý 8) Tôi đưa ra các tình huống khảo sát lớp: 8 A 1:2:3:4 nội dung câu hỏi như sau: 1/ Người ngồi trên xe gắn máy (hoặc xe đạp điện), bất chợt bị biến đổi chuyển động. Hỏi người ngồi trên xe sẽ thế nào? 2/ Khi tham gia giao thông bằng xe gắn máy (xe đạp điện), tại sao chúng ta phải đội mũ bảo hiểm? Câu hỏi 1: Số học sinh trả lời đúng kiến thức vật lí đạt tỉ lệ 92,5% Câu hỏi 2: Khi giáo viên chưa giải thích kiến thức lồng ghép, số học sinh giải thích đúng chỉ đạt tỉ lệ 17,2% Lớp Số học sinh Câu 1 Câu 2 Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 8A1 32 30 93,8% 7 21,9% 8A2 31 28 90,3% 5 16,1% 8A3 30 28 93,3% 4 13,3% Tổng cộng 93 86 92,5% 16 17,2% Như vậy kiến thức trọng tâm một tiết học đạt khoảng 90% các em phần lớn nắm được bài nhưng vận dụng lống ghép vào giải thích một số hiện tượng liên quan đến tai nạn thương tích nếu không được giáo viên chủ động dùng kiến thức khoa học hướng dẫn các em giải thích thì học sinh chỉ đạt khoảng 20%. II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN Sau khi hoàn thành xong nội dung kiến thức chuẩn của một bài học hoặc một phần học, giáo viên đưa ra một số vấn đề củng cố kiến thức cơ bản. Đồng thời kết hợp lồng ghép kiến vật lí của bài học vào trong những vấn đề liên quan phòng chống tai nạn thương tích bằng các tình huống, phương pháp khác nhau tránh nhàm chán gây hứng thú bất ngờ, kích thích sự quan sát tìm tòi sáng tạo của học sinh, từ đó học sinh tự giác biết cách phòng chống tai nạn thương tích có thể xảy ra 1) Mục đích: - Chuẩn bị trước tình huống có vấn đề hoặc đưa thêm hình ảnh có nội dung tai nạn thương tích trong thực tế vào phần vận dụng, hướng học sinh đến những suy nghĩ và hành động cụ thể phòng chống tai nạn thương tích. - Các em vừa nắm chắc kiến thức bộ môn vật lí của tiết học vừa vận dụng hiểu biết, của mình giải thích có cơ sở khoa học các vân đề có liên quan đến tai nạn thương tích từ đó các em yêu thích môn học và tự giác hành động có văn hóa . 2) Tài liệu SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 3 Tác giả: Trần Thị Ngọc
  4. Giáo dục phòng chống tai nạn thương tích lồng ghép trong dạy và học môn vật lí 8 - Sách giáo khoa vật lí, các sách bài tập, sách giáo viên - Phân phối chương trình - Tài liệu liên quan phòng chống tai nạn thương tích trên phương tiện thông tin đại chúng - Quan sát thực tế. 3) Biện pháp - Đọc toàn bộ chương trình chọn lựa bài có cơ hội lồng ghép kiến thức về phòng chống tai nạn thương tích. - Tìm trong bài chỗ nào có cơ hội có thể dẫn dắt liên hệ với ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tai nạn thương tích - Liên hệ tìm những ví dụ trong thực tế đời sống thường ngày do tác động ảnh hưởng ý thức của con người đến tai nạn thương tích liên quan đến bài học. - Giáo viên phải nghiên cứu thêm kiến thức ngoài khuôn khổ sách vở, tư duy, suy nghĩ quan sát thực tế, sưu tầm tranh ảnh , III. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN 1) Đối tượng - Giáo viên vật lí - Học sinh 2) Nội dung Những hiện tượng gắn liền với thực tế hoặc suy luận từ bài học có thể tích hợp về giáo dục để phòng chống tai nạn thương tích. 3) Cách tiến hành - Giáo viên nghiên cứu từng bài tìm hiểu các yếu tố có thể liên quan với tai nạn thương tích. - Lấy ví dụ gắn liền với kiến thức cần lồng ghép. - Phát huy tính dân chủ cùa học sinh để các em thảo luận và trình bày ý kiến - Ghi lại nội dung giáo dục. TÓM LẠI: Những bài học có nội dung tích hợp đến vấn đề tai nạn thương tích là không nhiều. giáo viên phải tìm tòi, suy nghĩ, sáng tạo, chắt lọc kiến thức tìm cơ hội đưa vào bài giảng về tai nạn thương tích sao cho học sinh cảm thấy tự nhiên, cần thiết, biết liên hệ thực tế để áp dụng. giáo viên không nên gò ép, áp đặt và không quá lạm dụng về giáo dục phòng chống tai nạn thương tích làm loãng kiến thức trọng tâm của tiết học. IV. THỰC TIỄN VẬN DỤNG: 1) Chuẩn bị: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 4 Tác giả: Trần Thị Ngọc
  5. Giáo dục phòng chống tai nạn thương tích lồng ghép trong dạy và học môn vật lí 8 - Khi soạn bài cho tiết học mới, giáo viên có thể chuẩn bị một số hình ảnh liên quan, hoặc thí nghiệm, tình huống có vấn đề gây bất ngờ đến tình tiết tai nạn thương tích. 2) Giới thiệu: - Sau khi học xong nội dung kiến thức của từng mục hoặc cả bài học. Giáo viên giới thiệu các hình ảnh, bài tập, hoặc tình huống có thể xảy ra tai nạn thương tích. - Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh suy nghĩ, vận dụng kiến thức có liên quan của bài học để giải thích. 3) Thảo luận tổ, nhóm - Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng tổ, nhóm thảo luận xử lí tình huống và trình bày kết quả đã thảo luận 4) Lớp thảo luận thống nhất Thảo luận chung của cả lớp và đưa ra ý kiến thống nhất chung 5) Kết luận: Giáo viên nhận xét và đưa ra kết luận cuối cùng. Từ đó học sinh tự rút ra những chú ý hoặc bài học cần thiết để áp dụng phòng chống tai nạn thương tích. Giáo viên lồng ghép giáo dục đạo đức, chấp hành luật lệ giao thông, phòng chống đuối nước, Dưới đây là một số ví dụ nêu ra khi dạy một số bài vật lí có cơ hội có thể lồng ghép giáo dục phòng chống tai nạn thương tích. Ví dụ: Bài 2. Vận tốc ( trang 9 vật lý 8 ) Nội dung cần giáo dục Yêu cầu học sinh cần đạt được III/ Đơn vị vận tốc: - Bạn Lan Anh ờ trường THCS Long Toàn có dịp về Cần Thơ gặp trên - Biển báo cho biết giới hạn tốc độ là đường hướng cầu Mỹ Thuận có một 20km/h, có nghĩa là các phương tiện biển báo giao thông như ảnh chụp dưới giao thông chỉ được đi là 20 km trong đây nhưng chưa hiểu? Em hãy giải thời gian 1 giờ khi đi trên đoạn đường thích giúp bạn. trước mặt. * Căn cứ vào dụng cụ đo có tên gọi là “tốc kế” hoặc “công tơ mét”. quan sát đường chủ động lái xe an toàn. * Nếu chạy quá tốc độ có thể xẩy ra tai nạn do ra va chạm làm biến đổi chuyển động hoặc biến dạng người và xe. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 5 Tác giả: Trần Thị Ngọc