SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học lý thuyết văn miêu tả cho học sinh Lớp 4

doc 8 trang sangkien 30/08/2022 6940
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học lý thuyết văn miêu tả cho học sinh Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_day_hoc_ly_thuyet.doc

Nội dung text: SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học lý thuyết văn miêu tả cho học sinh Lớp 4

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC LÝ THUYẾT VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4 - I. Đặt vấn đề: Dạy lí thuyết tập làm văn nói chung và lí thuyết văn miêu tả nói riêng như thế nào để giúp học sinh nói nhiều mà vẫn nắm bắt được kiến thức cơ bản nhằm viết văn đúng thể loại, đó là điều giáo viên ta cần lưu ý. Từ khái niệm về thể loại văn, học sinh vận dụng viết văn đúng dạng bài (miêu tả đồ vật, miêu tả cây cối, miêu tả con vật ). Để học sinh nắm được li thuyết văn miêu tả, người giáo viên cần sử dụng các phương pháp dạy học, kết hợp hình thức dạy học phù hợp để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức góp phần nuôi dữơng và phát triển mối quan tâm của các em với thiên nhiên, khơi dậy ở các em lòng yêu cái đẹp, khả năng phát triển ngôn ngữ. Muốn vậy, người giáo viên cần có những biện pháp giúp giờ học đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ cơ sở này, là giáo viên trực tiếp dạy lớp 4, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học lý thuyết văn miêu tả cho học sinh lớp 4 - Trường Tiểu học Trần Phước”. II. Cơ sở lý luận: Việc dạy các môn học nói chung và dạy môn Tiếng Việt nói riêng ở tiểu học đang hướng tới mục tiêu chung của giáo dục. Mỗi phân môn, mổi tiết học của môn tiếng Việt đều hướng đến mục đích phát triển các kĩ năng “nghe, nói, đọc, viết” cho học sinh mà môn tập làm văn là một trong những phân môn quan trọng của bộ môn Tiếng Việt (phân môn thực hành tổng hợp). Bởi nó vận dụng tất cả những hiểu biết về nhận thức, kĩ năng của phân môn, đòi hỏi học sinh phát huy cao độ trí tuệ và cảm xúc để thực hiện các yêu cầu bài học. Đặc biệt dạy văn miêu tả là cần thiết giúp trẻ sản sinh ra những văn bản có cảm xúc chân thực khi nói và viết. III. Cơ sở thực tiễn:
  2. Thực tế cho thấy nội dung chương trình của sách giáo khoa mới khác nhiều so với chương trình cũ nên người giáo viên cần nắm bắt được phương pháp dạy bộ môn Tiếng Việt nói chung và phân môn tập làm văn nói riêng để dạy có hiệu quả. Hơn nữa chương trình sách giáo khoa mới được biên soạn trên quan điểm giao tiếp, nghĩa là học sinh được luyện nói trong quá trình giao tiếp. Qua thực tế giảng dạy lớp 4, tôi thấy chất lượng học tập làm văn viết của học sinh chưa cao. Chỉ một số học sinh viết văn có bộc lộ trí tuệ và cảm xúc. Còn phần lớn các bài văn miêu tả của các em có bố cục chưa cân đối, mang tính liệt kê các chi tiết, bộ phận đơn giản. Trình tự tả chưa hợp lí, chọn lọc các chi tiết chưa tiêu biểu, thiếu hình ảnh, diễn đạt chưa mạch lạc. Đặc biệt là học sinh chưa nói, viết theo cảm nghĩ của mình. Qua tiến hành khảo sát lớp 4C đầu năm học với đề: “Viết đoạn văn ngắn từ 8 đến 10 câu tả một đồ vật em thích.”; kết quả như sau: Số bài Giỏi Khá Trung bình Y SL TL SL TL SL TL SL TL 31 0 0% 8 25,8% 14 45,2% 9 29% IV. Một số nội dung nghiên cứu: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học lý thuyết văn miêu tả cho học sinh lớp 4 - Trường Tiểu học Trần Phước. Biện pháp 1: Phân tích mẫu Phân tích mẫu để giúp HS hiểu thấu đáo mẫu đã nêu ra và làm theo mẫu. Để làm được điều này, GV cần phải sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học kết hợp tổ chức nhiều hình thức dạy học phong phú. Trong biện pháp này, tôi thường sử dụng phương pháp quan sát để học sinh quan sát mẫu, đọc thầm mẫu. Sau đó sử dụng phương pháp vấn đáp gợi mở để HS hiểu mẫu giúp cho việc định hướng bài học tốt hơn. Sau đó, GV sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ, tóm những điều cơ bản mẫu nêu ra. Chẳng hạn, khi day bài: “Thế nào là miêu tả?” HS đọc yêu cầu, đọc thầm mẫu (hình thức học cá nhân)
  3. GV yêu cầu học sinh quan sát mẫu và trả lời câu hỏi (phương pháp quan sát, phương pháp hỏi đáp, hình thức học cả lớp). Hỏi: Tên sự vật đầu tiên được miêu tả là gì ? - Cây sồi. Hỏi: Cây sồi có đặc điểm gì nổi bật ? - Cao lớn, lá đỏ chói lọi, lá rập rình động như những đám lửa. Hỏi: “Cao lớn” tả đặc điểm gì của cây sồi ? - Hình dáng. Hỏi: “Lá đỏ chói lọi” miêu tả đặc điểm gì của cây sồi ? - Màu sắc. Hỏi: Theo em tác giả miêu tả cây sồi đang ở trạng thái nào ? - Chuyển động. Hỏi: Từ nào cho biết lá cây sồi đang chuyển động ? - Rập rình. Giáo viên tóm ý: Phần mẫu đã chỉ ra một số đặc điểm sự vật đầu tiên được miêu tả hình dáng, màu sắc, chuyển động. Sau khi thực hiện các biện pháp phân tích mẫu, tôi thấy các em biết vận dụng mẫu và làm tốt các phần tiếp theo. Biện pháp 2: Hình thành lý thuyết - tìm đặc điểm nổi bật Trong quá trình hình thành lý thuyết miêu tả cho học sinh lớp 4, GV cần sử dụng một số phương pháp đặc trưng như phương pháp trực quan, phương pháp quan sát, phương pháp vấn đáp gợi mở, phương pháp phân tích ngôn ngữ kết hợp với hình thức dạy phù hợp nhằm phát huy tính tích cực của HS trong giờ học. Ở các bài hình thành lý thuyết văn miêu tả, GV thường tiến hành hướng dẩn HS nhận diện đặc điểm loại văn miêu tả thông qua những gợi ý, nhận xét trong SGK. Các thao tác được làm theo trình tự như sau: - Yêu cầu HS đọc mục nhận xét trong SGK, khảo sát văn bản để trả lời từng câu hỏi gợi ý. - Hướng dẩn HS trao đổi, thảo luận nhằm rút ra những nhận xét về đặc điểm văn miêu tả. - Ví dụ dạy bài:” Cấu tạo của bài văn miêu tả cây cối” ( TV lớp 4 tập 2/31).
  4. Giả sử dùng phương pháp trực quan, phương pháp quan sát, GV đưa trực quan tranh “Bãi ngô”. Sau đó mỗi cá nhân sẽ xác định đoạn văn và nội dung từng đoạn. - GV cho HS đọc yêu cầu 2; 3 phần nhận xét, thảo luận nhón đôi 2 yêu cầu đó. - HS trình bày kết quả thảo luận chính là các em được thực hành giao tiếp. HS sẽ so sánh, đối chiếu, phân tích được trình tự miêu tả trong bài “Bãi ngô” là theo từng thời kỳ phát triển của cây ngô. Sau đó, GV dùng phương pháp vấn đáp gợi mở, phương pháp phân tích ngôn ngữ. Hỏi: Bài văn miêu tả những thời kỳ phát triển nào của cây ngô ? + HS dễ dàng nhận thấy được bài văn miêu tả cây ngô từ lúc còn bé lấm tấm như mạ non, rồi tả cây ngô lúc trưởng thành, lá rộng dài, tiếp đến tả hoa ngô, bắp ngô non ở giai đoạn đơm hoa kết trái, cuối cùng tả hoa ngô và lá ngô giai đoạn bắp ngô mập, chắc. Còn trình tự miêu tả trong bài “Cây mai tứ quý” theo từng bộ phận của cây. Hỏi: Bài văn tả những bộ phận nào của cây mai tứ quý ? - Tán, gốc, cành, cánh hoa, trái. Bài văn đã sử dụng tự loại nào ? Biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả bộ phân đó? - Bài văn sử dụng nhiều tính từ miêu tả như: xòe, vàng thắm, chín đậm. Biện pháp nghệ thuật so sánh: Gốc lớn bằng bắp tay. GV dùng phương pháp phân tích ngôn ngữ chốt lại nội dung yêu cầu 2: Bài văn miêu tả cây cối có thể tả theo thứ tự từng bộ phân của cây (gốc, thân, cánh, lá, hoa, quả) hoặc là từng thời ký pháy triển theo mùa trong năm. Từ đó HS dễ dàng tổng hợp được cấu tạo bài văn miêu tả gồm 3 phần: 1. Mở bài: Tả hoặc giới thiệu bao quát về cây. 2. Thân bài: Tả từng bộ phân của cây hoặc từng thời ký phát triển của cây. 3. Kết bài: Có thể nêu lợi ích của cây, ấn tượng đặc biệt hoặc tình cảm của người tả với cây. Ví dụ 2: Dạy bài “Quan sát đồ vật” (TV lớp 4 tập I/153). GV sử dụng phương pháp trực quan, phương pháp quan sát ở chỗ GV cho HS quan sát đồ chơi mà trẻ
  5. đem tới lớp, kết hợp quan sát tranh một số trò chơi, như gấu bông, con lật đật, con búp bê Học sinh đọc phần gợi ý SGK/154 (học cá nhân). Sau khi hướng dẩn đọc phân tích mẫu, GV sử dụng phương pháp rèn luyện theo mẫu, HS luyện tập theo mẫu đã gợi ý. Sau đó GV yêu cầu HS: - Hãy quan sát một số đồ chơi mà em thích và ghi lại những điều quan sát được. - HS vừa quan sát vừa ghi lại ý quan sát, sau đó sắp xếp ý để tạo thành dàn ý tả đồ chơi mà em thích. GV cho HS trình bày những ý đã ghi được sau khi quan sát theo một dàn bài( luyện thực hành giao tiếp cho HS). Ví dụ về một dàn bài: 1-Mở bài: Giới thiệu đồ chơi mà em thích nhất là Gấu bông. 2- Thân bài: - Hình dáng bên ngoài: Gấu bông không to, gấu đang ngồi, dáng tròn. - Bộ lông màu trắng mịn như nhung. - Hai mắt đen nháy rất thông minh. - Mũi đỏ, trông ngộ nghĩnh. - Trên cổ thắt chiếc nơ màu đỏ chói. 3-Kết luận: Em yêu quý gấu bông, ôm gấu bông em rất thích. Sau đó GV sử dụng hình thức thảo luận nhóm, cho học sinh thảo luận yêu cầu 2 của phần nhận xét: - Theo em khi quan sát đồ vật cần chú ý những gì ? - Học sinh trình bày kết quả thảo luận (rèn thực hành giao tiếp). - GV sửa chữa bổ sung. GV dùng phương pháp phân tích ngôn ngữ để HS thấy được: để miêu tả đồ vật phải quan sát đồ vật. Cách quan sát từ hình dáng bên ngoài đến các bộ phận chính là quan sát đồ vật theo tình tự hợp lý. Khi quan sát đồ vật sử dụng nhiều giác quan. Cần tìm ra đặc điểm riêng của đồ vật, phân biệt đồ vật với đồ vật khác nhất
  6. là đối với đồ vật cùng loại ( cùng là gấu bông nhưng có con lông màu đỏ, có con màu nâu, có con mũi đỏ có con mũi đen.) Tóm lại, biện pháp trên, HS tự hình thành lý thuyết về văn miêu tả về “Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối” và “Quan sát đồ vật”. Các em biết vận dụng lý thuyết văn miêu tả để viết một bài văn miêu tả một loại cây, một đồ vật có bố cục rõ ràng, các phần đủ ý, biết sử dụng nghệ thuật nhân hóa, so sánh, dùng từ gợi tả màu sắc, hoạt động để bài văn thêm sinh động, giàu hình ảnh. Biện pháp 3: So sánh tới nhận diện Để giúp HS nhận ra một văn bản thuộc thể loại văn miêu tả, GV cần đặt bên cạnh nó một văn tả khác, chẳng hạn như văn bản kể chuyện. GV yêu cầu HS phải nêu ra được văn bản nào thuộc thể loại văn miêu tả và HS lý giải được vì sao nó là văn bản miêu tả. Để làm được điều này GV cần sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp đối chiếu, phân tích, tổng hợp, phương pháp vấn đáp gợi mở để rút ra kết luận cần thết về văn miêu tả. Ví dụ: GV yêu cầu HS đọc bài “Cái nón” (TV 4tập II/11) và bài “Bốn anh tài” (TV 4 tập II). Hãy cho biết văn bản nào la văn bản miêu tả ? Vì sao ? GV sử dụng phương pháp quan sát, hình thức học cá nhân, yêu cầu HS đọc thầm. Khảo sát 2 văn bản trên. Sau đó dùng phương pháp vấn đáp gợi mở, kết hợp với hình thức học tập cả lớp. Hỏi: Văn bản “Bốn anh tài” nói về điều gì ? - Kể về tài năng, sức khỏe bốn anh tài. Hỏi: Văn bản “Cái nón” nói về điều gì ? - Tả các bộ phận cái nón. Hỏi: Vậy văn bản nào thuộc thể loại văn bản miêu tả ? - Văn bản “Cái nón”. Hỏi: Vì sao ? Học sinh so sánh đối chiếu, phân tích tổng hợp để thấy được văn bản “Cái nón” thuộc thể loại văn miêu tả vì văn bản tả các bộ phận của một cái nón: miệng nón, vành nón, lá nón, chỉ ra được đặc điểm nổi bật của cái nón.