SKKN Giúp học sinh học tốt phần tính chất ba đường trung tuyến của tam giác từ một bài tập sách giáo khoa
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giúp học sinh học tốt phần tính chất ba đường trung tuyến của tam giác từ một bài tập sách giáo khoa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_giup_hoc_sinh_hoc_tot_phan_tinh_chat_ba_duong_trung_tuy.doc
Nội dung text: SKKN Giúp học sinh học tốt phần tính chất ba đường trung tuyến của tam giác từ một bài tập sách giáo khoa
- Sáng kiến kinh nghiệm Môn Hình Học 7 Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh học tốt phần tính chất ba đường trung tuyến của tam giác từ một bài tập sách giáo khoa A Đặt vấn đề: 1. Lí do chọn đề tài: Trong hoạt động dạy học toán ở trường THCS, ngoài việc trang bị tốt kiến thức cơ bản cho học sinh, chúng ta cần phải rèn luyện kĩ năng giải toán,khả năng phát triển tư duy, suy luận, và giúp học sinh biết cách khai thác, mở rộng kết qủa các bài toán từ bài toán gốc. Nhưng trong thực tế chúng ta chưa làm được điều đó một cách thường xuyên, một phần do sức ép của chương trình nên giáo viên chỉ dừng lại ở việc tìm ra kết quả của bài toán, chưa có thói quen khai thác, khắc sâu các bài toán thành một chuỗi các bài toán liên quan. Nên học sinh khi gặp các dạng toán khác nhau chưa biết bắt đầu từ đâu ,vận dụng kiến thức để giải, đồng thời chưa phát triển được tư duy, năng lực sáng tạo của mình. Vì vậy kết quả kiểm tra định kỳ hay thi khảo sát, thi học sinh giỏi kết quả còn thấp. Trong quá trình dạy học toán tôi nhận thấy rằng việc tìm tòi mở rộng các bài toán quen thuộc thành các bài toán mới từ dễ đến khó , hay tìm các cách giải khác nhau cho một bài toán, từ đó khắc sâu kiến thức cho học sinh là một phương pháp dạy học hay và hiệu quả nhất, đồng thời gây được sự hứng thú, óc sáng tạo,tư duy lo gic, khơi dậy niềm đam mê yêu thích môn học của học sinh. Bài tính chất ba đường trung tuyến của tam giác trong chương IV hình học lớp 7 học kỳ II hiện hành là bài học đầu tiên của chương về các đường đồng quy của tam giác, chứa đựng các kiến thức cơ bản với những ứng dụng thực tế có tính thực tiễn cao, là nền tảng cho các bài học tiếp theo. Tuy vậy kiến thức trang bị cho học sinh thông qua bài học trong sách giáo khoa được trình bày khá sơ lược và hạn hẹp, phần nào hạn chế việc tiếp thu và gây khó khăn trong việc rèn luyện kĩ năng giải bài tập của học sinh, đặc biệt là tính sáng tạo, tư duy phát triển năng lực của học sinh . Vấn đề trọng tâm của bài học là: “ Ba đường trung tuyến của một tam giác cùng đi qua một điểm, điểm đó cách mỗi đỉnh 2 bằng độ dài đường trung tuyến đi qua đỉnh ấy” 3 Để giúp học sinh giải quyết được các bài tập có liên quan ở mức độ khác nhau và biết khai thác bài toán ở dưới nhiều dạng tôi xin trình bày một số vấn đề giúp học sinh học tốt hơn phần tính chất ba đường trung tuyến của một tam giác từ bài tập 28 SGK trang 67 hình học 7 tập 2. 2. Mục đích của đề tài: Từ một bài tập 28 SGK trang 67 hình học 7 tập II. Giáo viên có thể phát triển thành các bài tập khác trong SGK, giúp học sinh hiểu, khắc sâu kiến thức, biết vận dụng kiến thức đã học để giải các bài tập về đường trung tuyến của tam giác và các bài tập ở các dạng khác Lê Minh Đạt 1 Trường THCS Quỳnh Lập
- Sáng kiến kinh nghiệm Môn Hình Học 7 nhau. Đồng thời ôn tập, hệ thống lại kiến thức, kĩ năng vẽ hình, kĩ năng giải các bài tập trọng tâm của chương II về các trường hợp bằng nhau của tam giác, định lí Pi Ta Go, tính chất tam giác cân, tam giác đều, bất đẳng thức tam giác Và phát huy tính tư duy, óc sáng tạo, tính suy nghĩ độc lập, khơi dậy sự hứng thú, yêu thích môn học, từ đó nâng cao hơn kết quả học tập. Từ một bài tập SGK mà có thể phát triển thành nhiều bài tập khác giúp học sinh chịu khó tìm tòi , sáng tạo trong quá trình suy nghĩ để từ đó hình thành phương pháp giải. 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài: Hệ thống bài tập trong chương trình toán lớp 7 4. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài này được tôi viết trong quá trình giảng dạy tại trường THCS Quỳnh Lập, một trường thuộc vùng khó khăn của huyện Quỳnh Lưu . Đối tượng là học sinh lớp 7C, 7E, 7G trường THCS Quỳnh Lập năm học 2009-2010 và phạm vi áp dụng là bài dạy phần chủ đề tự chọn môn toán lớp 7. b. giảI quyết vấn đề: Bài toán gốc: bài tập 28 SGK trang 67 hình học 7 tập 2. Cho DEF cân tại D, với đường trung tuyến DI a. Chứng minh DEI= DFI b. Các góc DIE và DIF là những góc gì? c. Biết DE= DF = 13 cm, EF = 10 cm. Hãy tính độ dài đường trung tuyến DI? D E I F Giải: a. DEI và DFI có: DE= DF(gt) DI cạnh chung EI = FI (gt) DEI= DFI (c.c.c) (1) (Hoặc DEI= DFI (c.g.c) ) b. Từ (1) DIE = DIF (hai góc tương ứng) Mà DIE + DIF = 1800 (2 góc kề bù) DIE = DIF = 900 Lê Minh Đạt 2 Trường THCS Quỳnh Lập
- Sáng kiến kinh nghiệm Môn Hình Học 7 c. DI = DE 2 EI 2 = 132 52 = 12cm (áp dụng định lí pi ta go) Khai thác và phát triển thêm nội dung từ bài toán trên: Hướng khai thác thứ nhất: Chủ yếu vận dụng các trường hợp bằng nhau của tam giác , để suy ra các cạnh, góc tương ứng bằng nhau, dẫn đến các đoạn thẳng song song, đường trung trực, đường phân giác, tính chất tam giác cân, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền của tam giác vuông và ngược lại * Câu hỏi 1: Chứng minh DI là phân giác của góc EDF và DI là trung trực của EF? HS: DEI= DFI ( chứng minh trên) EDI = FDI (hai góc tương ứng) DI nằm giữa DE và DF DI là phân giác của góc EDF. DI EF (cmt) và EI= EF (gt) DI là trung trực của EF. GV: Từ đó em nào có thể rút ra nhận xét gì về đường trung tuyến ứng với cạnh đáy của tam giác cân? Nhận xét: Trong tam giác cân đường trung tuyến ứng với cạnh đáy đồng thời là đường cao, đường trung trực, đường phân giác. * Câu hỏi 2: Kẻ 2 trung tuyến EN và FM. Hãy chứng minh EN=FM? ( Để chứng minh EN=FM ta cần chứng minh tam giác nào bằng nhau?) D M G N E I F HS: DEN và DFM có: DE= DF (gt); D chung; 1 DM= DN= DE DEN = DFM (c.g.c) 2 EN = FM (cạnh tương ứng) Hoặc: EFN = FEM (c.g.c) EN = FM (cạnh tương ứng) Lê Minh Đạt 3 Trường THCS Quỳnh Lập
- Sáng kiến kinh nghiệm Môn Hình Học 7 GV: Từ đó các em có thể rút ra nhận xét gì về hai đường trung tuyến ứng với hai cạnh bên của tam giác cân? Nhận xét: “ Trong một tam giác cân, 2 đường trung tuyến ứng với 2 cạnh bên thì bằng nhau”. * Câu hỏi 3: Ngược lại nếu tam giác DEF có 2 đường trung tuyến EN = FM. Hãy chứng minh DEF là tam giác cân ? ( Nếu G là trọng tâm của tam giác DEF . Nhận xét gì về độ dài các đoạn thẳng EG và FM? GM và GN? Từ đó xét quan hệ EGM và FGN?) 2 2 HS: EG = EN ( t/c trung tuyến); FG = FM ( t/c trung tuyến) và EN = FM(gt) 3 3 EG = FG; GM= GN; mặt khác EGM = FGN (đối đỉnh) EGM = FGN (c.g.c) nên EM = FN (cạnh tương ứng) DE = DF Nên: DEF cân tại D. GV: Từ đó có thể rút ra được nhận xét gì về một tam giác có hai đường trung tuyến bằng nhau? Nhận xét: “ Nếu tam giác có hai đường trung tuyến bằng nhau thì tam giác đó cân”. * Câu hỏi 4: Em nào có thể chứng minh được tam giác DIN cân? HS: DIF vuông (vì I = 900 ) có IN là đường trung tuyến ứng với cạnh huyền 1 IN= DN = FN = DF DIN cân tại N. 2 * Câu hỏi 5: Chứng minh NI song song với DE; MI song song với DF; MN song song với EF? ( dựa vào các tính chất của tam giác cân) D M G N E I F HS: DIN cân tại N NDI = NID (góc ở đáy) Lê Minh Đạt 4 Trường THCS Quỳnh Lập
- Sáng kiến kinh nghiệm Môn Hình Học 7 Mặt khác NDI = IDE (cmt) suy ra: NID = IDE nên NI ∥ DE (hai góc so le trong bằng nhau) tương tự ta có: MI ∥ DF. Muốn chứng minh MN song song với EF ta làm thế nào? 1800 D DMN HS: DMN cân tại D ( vì DM=DN) 2 (1) 1800 D DEF DEF cân tại D (gt) 2 (2) Từ (1) và (2) ta có: DEF = DMN Nên: MN ∥ EF (hai góc đồng vị bằng nhau) GV: Từ đó em nào có thể rút ra được nhận xét gì về các đoạn thẳng nối trung điểm 2 cạnh của một tam giác cân với cạnh còn lại? Nhận xét: “ Đoạn thẳng nối trung điểm 2 cạnh của một tam giác cân thì song song với cạnh còn lại ”. Từ đó ta có bài toán tổng quát hơn: *Câu hỏi 6: Cho tam giác DEF với đường trung tuyến EN,MF. Chứng minh MN song song với EF? so sánh độ dài MN và EF? D N M A E F HS: Vẽ điểm A sao cho N là trung điểm của MA DNM và FNA có: DN= FN (gt) DNM= FNA(đối đỉnh) MN= NA (cách dựng) DNM= FNA (c.g.c) MD= FA(cạnh tương ứng) và D= NFA(góc tương ứng) DM ∥ FA(góc ở vị trí so le trong bằng nhau) ME ∥ FA EMF = AFM (góc ở vị trí so le trong bằng nhau) Lê Minh Đạt 5 Trường THCS Quỳnh Lập
- Sáng kiến kinh nghiệm Môn Hình Học 7 Ta có: DM= ME (gt) và DM= FA ME= FA xét: EMF và AFM có: ME= AF ; EMF = AFM ; MF cạnh chung EMF= AFM (c.g.c) MA= EF (cạnh tương ứng); AMF= EFM(góc tương ứng) MN ∥ EF (góc ở vị trí so le trong bằng nhau) 1 1 Và: MN= EF (vì MN= MA) 2 2 GV: Từ đó có thể rút ra được nhận xét gì về các đoạn thẳng nối trung điểm 2 cạnh của một tam giác với cạnh còn lại? Nhận xét: “ Đoạn thẳng nối trung điểm 2 cạnh của một tam giác thì song song với cạnh còn lại và bằng nửa độ dài cạnh ấy ”. Hướng khai thác thứ 2: Chủ yếu dùng các tính chất đường trung tuyến của tam giác để chứng minh đường thẳng đồng quy, song song, so sánh độ dài các trung tuyến với chu vi tam giác * Câu hỏi 7: Nếu G là trọng tâm của tam giác cân DEF. Thì tam giác GEF là tam giác gì? vì sao? D M N G E I F HS: Vì G là trọng tâm của DEF nên: 2 EG EN 3 ( tính chất đường trung tuyến của tam giác) 2 FG FM 3 Mà EN= FM (cmt) EG = FG nên GEF cân tại G. (Hoặc: GEF có GI vừa là trung tuyến, vừa là đường cao nên GEF cân tại G) * Câu hỏi 8: Nếu góc D= 600 . chứng minh GD= GE= GF? HS: DEF cân có D = 600 DEF đều . áp dụng bài 26 ta có : DI = EN = FM (1). Theo định lý 3 đường trung tuyến của tam giác ta có: Lê Minh Đạt 6 Trường THCS Quỳnh Lập
- Sáng kiến kinh nghiệm Môn Hình Học 7 2 2 2 GD= DI ; GE= EN ; GF= FM ; (2) 3 3 3 Từ (1), (2) GD = GE = GF. GV: Từ đó ta có thể rút ra được nhận xét gì về trọng tâm của tam giác đều? Nhận xét: “ Trọng tâm của tam giác đều thì cách đều 3 đỉnh của tam giác đó”. *Câu hỏi 9: Gọi K là trung điểm của DG, H là trung điểm của FG. Chứng minh: GN, FK, DH đồng quy? D K M N HS: GN, FK, DH là các đường trung tuyến của DGF G GN, FK, DH đồng qui tại một điểm. H EIF * Câu hỏi 10: Chứng minh KH song song và bằng MI ? HS: MGI và HGK có: 1 MG= GH= GF (t/c trung tuyến) 2 1 GI= GK= GD (t/c trung tuyến) 2 MGI = HGK( đối đỉnh) IGM= KGH (c.g.c) MI = HK (cạnh tương ứng) Và GMI = GHK (góc tương ứng) MI HK(góc so le trong bằng nhau). *Câu hỏi 11: Hãy so sánh tổng độ dài 3 đường trung tuyến với chu vi của tam giác DEF ? D K M G N Lê Minh Đạt 7 Trường THCS Quỳnh Lập