Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp làm dạng bài viết đoạn văn trong đề thi THPT Quốc gia

doc 20 trang sangkien 01/09/2022 2820
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp làm dạng bài viết đoạn văn trong đề thi THPT Quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_lam_dang_bai_viet_doan_van.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp làm dạng bài viết đoạn văn trong đề thi THPT Quốc gia

  1. MỤC LỤC Phần mở đầu 3 Phần nội dung 4 Phần I. Phương pháp làm dạng bài viết đoạn văn trong đề thi THPT Quốc gia 4 I. Cấu trúc và cách triển khai một đoạn văn viết bằng Tiếng Anh 4 II. Cách sắp xếp supporting sentences trong một đoạn văn 7 III. Các bước làm một bài viết đoạn văn bằng Tiếng Anh 9 Phần II. Các thể loại bài viết tiếng Anh THPT . 10 I.Describing people . 10 II.Describing a graph/ chart/ table 11 III.Writing an application letter . 12 IV. Writing a letter of request/ reply 15 V. Writing a letter of reconmendation 15 VI. Writing instruction 16 VII. Describing afilm/ book 19 Phần kết luận 23 Tài liệu tham khảo . 24 PHẦN MỞ ĐẦU ©Copyright Do Binh – Lien Son High School – Lap Thach – Vinh Phuc - www.violet.vn/quocbinh72 Page 1
  2. Như chúng ta đã biết trong nhà trường Trung học hiện nay việc giảng dạy Tiếng Anh theo phương pháp giao tiếp đã đạt được một số hiệu quả nhất định. Phương pháp giao tiếp đang được khuyến khích sử dụng để nhằm phát triển cả bốn kĩ năng: nghe - nói - đọc - viết. Những giáo viên Tiếng Anh hơn ai hết phải hiểu rằng viết là một kỹ năng khó cho người học, nó đòi hỏi người dạy phải nắm được phương pháp giảng dạy hiệu quả và thực hiện tốt nguyên lý “Học đi đôi với hành”. Bên cạnh đó, viết còn là một hình thức kiểm tra toàn diện kiến thức của học sinh vì các em phải vận dụng từ ngữ và các cấu trúc ngữ pháp mà các em đã học vào bài viết của mình.Rõ ràng rằng kĩ năng viết là vô cùng quan trọng. Viết thường được cho là công việc khó khăn và phức tạp đối với cả giáo viên và học sinh. Mặc dù khác với nói, trong khi viết học sinh có thời gian suy nghĩ và có thể thay đổi được những gì mình đã viết ra nhưng viết lại khó hơn nói ở chỗ nó phải được gọt giũa cẩn thận và phải tuân theo một quy trình và những quy ước hết sức chặt chẽ. Một điểm quan trọng nữa yêu cầu người viết phải lưu ý đặc biệt là tại sao các em phải viết và viết cho ai hay đối tượng nào, trên cơ sở đó học sinh phải động não để chọn từ ngữ, tìm ra các ý phù hợp và tổ chức các ý lại với nhau để có một nội dung bài viết có trình tự logic. Sau khi đã có những chất liệu này rồi học sinh phải viết nháp, đọc lại bản nháp một cách nghiêm túc, sửa lại những chỗ mình chưa ưng ý hay chưa thỏa mãn. Học sinh có thể phải viết lại và đọc để chữa lỗi. Nếu trong Tiếng Anh 10 quá trình viết của học sinh được đặt dưới sự kiểm soát chặt chẽ của giáo viên và trong Tiếng Anh 11 quá trình viết được đặt dưới sự kiểm soát vừa phải, nghĩa là học sinh có độ thoải mái hay tự do nhất định trong khi viết thì Tiếng Anh 12 học sinh có một độ thoải mái hơn để phát huy được tính sáng tạo của các em trong khi viết. Đó là một trong những lí do tại sao trong một số chủ đề viết, học sinh không được cung cấp bài viết mẫu mà chỉ được cung cấp một số gợi ý về nội dung, còn việc lựa chọn hình thức ngôn ngữ và cách hành văn như thế nào học sinh có thể tự do hay độc lập thực hiện. Vì vậy, trong chuyên đề này tôi xin giới thiệu hệ thống các thể loại bài viết Tiếng Anh cấp THPT đồng thời chia sẻ những kinh nghiệm cá nhân trong việc hướng dẫn học sinh hình thành kĩ năng viết. ©Copyright Do Binh – Lien Son High School – Lap Thach – Vinh Phuc - www.violet.vn/quocbinh72 Page 2
  3. PHẦN NỘI DUNG Phần I. Phương pháp làm dạng bài viết đoạn văn trong đề thi THPT Quốc gia Để viết được một đoạn văn (paragraph), trước tiên các em cần hiểu rõ bố cục và cách sắp xếp chi tiết trong một đoạn văn chứ không thể "nghĩ sao viết vậy" như một số học sinh thường làm. I. Cấu trúc và cách triển khai một đoạn văn viết bằng Tiếng Anh Một đoạn văn (a paragraph) là một loạt câu (a series of sentences) phát triển, ủng hộ, chứng minh một ý nào đó; và ý này thường là câu chủ đề (topic sentence) của đoạn văn. Các câu còn lại phát triển, giải thích, minh hoạ cho câu chủ đề này (supporting sentences).Câu kết luận (concluding sentence), câu thường đứng cuối đoạn văn, là câu tóm tắt lạì ý chính của đoạn văn đó bằng cách khác. A. Topic sentence Câu chủ đề thường là câu thường đứng đầu mỗi đoạn văn, và là câu: 1.Cho biết chủ đề của đoạn văn 2.Tổng quát nhất trong đoạn văn 3.Giới hạn chủ để đó thành một hoặc nhiều chủ đề nhỏ, cụ thể (controlling ideas), mà những chủ đề nhỏ này có thể được thảo luận trong khuôn khổ của một đoạn văn. Nói cách khác, các câu còn lại của đoạn văn sẽ giải thích, định nghĩa, làm rõ, và minh hoạ những ý cụ thể này. Nói tóm lại, câu chủ đề thưòng có hai phần chính: chủ đề (topic) và các chủ đề nhỏ (controlling ideas). Topic sentence 1. Introduce the topic in the paragraph 2. Be the most general sentence in the paragraph 3. Contains *controlling ideas that the following sentences in the paragraph will explain/ define/ clarify/ illustrate. * A controlling idea is a word or phrase that the reader can ask questions about: How? Why? In what ways? What does that mean? Hãy đọc các ví dụ về các câu chủ đề sau, và phần giải thích và các câu hỏi được in nghiêng để hiểu rõ thêm 1. It is very difficult to be alone in a foreign country. Topic: To be alone Controlling ideas: difficult in a foreign country Why? In what ways? 2 There are several funny superstitions in my country about death Topic: death ©Copyright Do Binh – Lien Son High School – Lap Thach – Vinh Phuc - www.violet.vn/quocbinh72 Page 3
  4. Controlling ideas: there are funny superstitions What are they? Why are they funny? Vậy câu có đặc điểm sau thường không phải là câu chủ đề của đoạn văn G It is too general, (quá tổng quát) S It contains too much specific information. (có quá nhiều thông tin chi tiết) N It is not related to the other sentences, (không liên quan gì đến các câu khác) P It is a summary of only part of the paragraph. (Là tóm tắt của chỉ một phần của đoạn văn) B. Supporting sentences Lưu ý rằng câu phát triển ý (supporting sentences) những câu chứng minh cho câu chủ đề. Vì vậy, chúng cung cấp thông tin chi tiết hơn, và giải thích, hoặc minh hoạ bằng ví dụ (examples) hoặc dữ kiện (facts), số liệu (statistics) hoặc quotations (trích dẫn) hoặc kinh nghiệm bản thân (personal experience). Supporting sentences • develops the topic sentence by giving - reasons - examples - facts - statistics - quotations Tuy nhiên, mỗi một câu chứng minh cho câu chủ đề phải tập trung phát triển câu chủ để đó mà thôi. Nói cách khác, đoạn văn phải có tính thống nhất (unity). Ngoài ra, đoạn văn phải dễ đọc và dễ hiểu (coherence). Các câu phát triển câu chủ đề câu này phải được viết một cách có lô gíc, và phải được liên kết với nhau bằng các từ nối thích hợp. Ví dụ: and, but, so • John danced, and sang a song. (John nhảy, và hát một bài hát.) • He can speak French, but he can't write it well. (Anh ta có thể nói tiếng Pháp, nhưng anh ta không thể viết tốt.) • He wasn’t feeling well, so the teacher sent him home early (Cậu ấy không khỏe, vì thế thầy giáo cho cậu ấy vể nhà sớm ; *and, but, so không được dùng để bắt đầu một câu, mà phái dùng các từ nối khác. And in addition, furthermore, also But however, on the other hand, So therefore, as a result C. Concluding sentence ©Copyright Do Binh – Lien Son High School – Lap Thach – Vinh Phuc - www.violet.vn/quocbinh72 Page 4
  5. Câu kết luận (Concluding) thường tóm tắt các ý chính của đoạn văn, hoặc nói lại câu chủ đề của đoạn văn bằng cách khác, hoặc cho biết quan điểm/ nhận xét của bạn về chủ để và thường bắt đầu bằng các từ chuyển tiếp như in summary, in conclusion, to conclude, in brief, in short, ,,, The concluding sentence 1.Signals the end of the paragraph 2.Summarizes the main points of the paragraph/ restates the topic sentence without copying exactly 3.Gives a final comment on the topic Có thể tóm tắt câu trúc một đoạn văn như sau: A PARAGRAPH • Topic sentence (Main idea) - Supporting sentence 1 reasons, examples, facts, statistics, - Supporting sentence 2 reasons, examples, facts, statistics, - Supporting sentence 3 reasons, examples, facts, statistics, • Concluding sentence (Restatement of the topic sentence / summary of the main points) ©Copyright Do Binh – Lien Son High School – Lap Thach – Vinh Phuc - www.violet.vn/quocbinh72 Page 5
  6. TABLE OF CONNECTORS . Sequencing/ Listing First of all, First (ly), Second (ly), Third(ly), First, Next, Then, Finally 2. Adding to what you have Also, Furthermore, In addition, Additionally, said Moreover, Besides 3. Contrasting In contrast to this, On the contrary, Conversely, While/ Whereas, 4. Expressing similarity Similarly, Likewise, In the same way 5. Giving examples for example, for instance, in particular, particularly, such as, that is/ that is to say/ namely 6. Showing results As a result, as a consequence, consequently, hence, thus, therefore, so 7. Conceding although, even though, even if, after all, all the same, however, nonetheless, nevertheless, still, yet, In spite of this, Despite this/that 8. Restating In other words, that is to say, to put it simply 9. Inferring In other words, in that case, (or) else, otherwise 10 Summarizing In summary, To sum up, To conclude, In conclusion, In short, In brief, II. Cách sắp xếp supporting sentences trong một đoạn văn Tùy theo đề bài, người viết có thể sắp xếp supporing sentences theo 1 trong các trật tự dưới đây: • Từ các chi tiết quan trọng nhất đến ít quan trọng nhất. • Từ các chi tiết ít quan trọng nhất đến chi tiết quan trọng nhất (ngược với cách 1). • Theo trật tự thời gian (cái gì xảy ra trước kể trước, cái gì xảy ra sau kể sau). • Theo trình tự của công việc phải làm (ví dụ như bạn đang hướng dẫn người khác nấu cơm thì bạn sẽ chỉ họ làm theo các bước: Thứ nhất, lấy gạo bỏ vào nồi. Thứ hai, vo gạo. Thứ ba, bỏ nồi vào nồi cơm điện (nếu nấu bằng nồi cơm điện). Thứ tư, cắm phích ©Copyright Do Binh – Lien Son High School – Lap Thach – Vinh Phuc - www.violet.vn/quocbinh72 Page 6
  7. vào ổ điện. Thứ năm, bật công tắc nấu. Cuối cùng, chờ khoảng 20 đến 25 phút thì cơm chín. • Theo trình tự không gian. Thường trật tự này chỉ được áp dụng trong một đoạn văn tả quang cảnh/nơi chốn. Ví dụ như đề bài yêu cầu bạn tả góc học tập của mình. Trường hợp này bạn có thể bắt đầu từ bất kể vị trí nào: từ ngoài vào trong, từ trong ra ngoài, từ trái sang phải, từ phải sang trái, từ dưới lên trên, từ trên xuống dưới tùy theo góc độ mà bạn quan sát để mô tả. • Cuối cùng, bạn có thể kết thúc đoạn văn bằng một câu kết (concluding sentence). Thông thường câu kết được thực hiện bằng cách viết lại câu chủ đề theo một dạng khác mà thôi. Tuy nhiên, câu kết không nhất thiết luôn phải có trong đoạn văn, nghĩa là nếu bạn tự tin mình viết tốt thì kết bài với câu kết, còn không thì không sử dung câu này. • Ví dụ về một đoạn văn viết bằng Tiếng Anh: Your school organizes a competition for students to write about “The world in which I would like to live in the year 2020”. Below is an essay by one of the students. My ideal world would be a peaceful one. There are no wars or conflicts between nations. People won't have to live under the threat of terrorism but all live together in harmony. Everyone has a job to do, and there is a good healthy standard of living for all. I would also wish to live in a clean healthy environment with less noise and less pollution. There are more and larger parks where children can play and wildlife can be protected. But my main desire is to see people less materialistic, less selfish, less violent and more loving than they are now. (Trang 89 - 90 SGK Tiếng Anh 12). (Bản dịch tiếng Việt: Thế giới lý tưởng của tôi là một thế giới hòa bình. Thế giới không có chiến tranh hoặc mâu thuẫn giũa các quốc gia. Người dân sẽ không phải sống dưới nỗi sợ khủng bố mà tất cả mọi người cùng chung sống hòa thuận. Ai cũng có công ăn việc làm và mọi người đều có mức sống tốt đẹp. Tôi cũng muốn sống trong một môi trường trong sạch, lành mạnh có it tiếng ồn và it bị ô nhiễm. Nhưng khát vọng của tôi là được nhìn thấy mọi người bớt tôn sùng vật chất, bớt ích kỷ, bớt bạo lực và thương yêu nhau nhiều hơn.) Chúng ta sẽ thực hiện phân tích đoạn văn trên theo các ý sau: • Trong đoạn văn trên, câu đầu tiên (My ideal world would be a peaceful one.) là câu chủ đề, trong đó topic là My ideal world và controlling idea là a peaceful one (hiểu là a peaceful world). • Các câu văn còn lại là supporting sentences. • Tác giả sắp xếp supporting sentences theo trật tự từ chi tiết ít quan trọng nhất đến quan trọng nhất (cách 2 theo trật tự đã trình bày ở trên). • Tác giả không dùng câu kết trong đoạn văn của mình. ©Copyright Do Binh – Lien Son High School – Lap Thach – Vinh Phuc - www.violet.vn/quocbinh72 Page 7