Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 đến 36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện

doc 13 trang sangkien 30/08/2022 15020
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 đến 36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phat_trien_ngon_ngu_cho_tre_24_den_36.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 đến 36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện

  1. A. đặt vấn đề. I. Lời nói đầu. Giáo dục mầm non là giai đoạn đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ thành những con người có ích, thành những con người mới. Một trong ba mục tiêu của cải cách giáo dục của nước ta là: Làm tốt việc chăm sóc giáo dục thế hệ trẻ ngay từ thời thơ ấu nhằm tạo ra cơ sở quan trọng của con người Việt Nam mới, người lao động làm chủ tập thể, phát triển toàn diện nhân cách. Giáo dục mẫu giáo đã góp phần thực hiện mục tiêu trên. Ngày nay chúng ta không chỉ đào tạo những con người có trí thức có khoa học có tình yêu thiên nhiên, yêu tổ quốc, yêu lao động mà còn tạo nên những con người biết yêu nghệ thuật, yêu cái đẹp, giầu mơ ước và sáng tạo. Những phẩm chất ấy con người phải được hình thành từ lứa tuổi mầm non, lứa tuổi hứa hẹn bao điều tốt đẹp trong tương lai. Trong những năm gần đây bậc học mầm non đang tiến hành đổi mới, chương trình giáo dục trẻ mầm non trong đó đặc biệt coi trọng việc tổ chức các hoạt động phù hợp sự phát triển của từng cá nhân trẻ, khuyến khích trẻ hoạt động một cách chủ động tích cực, hồn nhiên vui tươi, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên phát huy khả năng sáng tạo trong việc lựa chọn và tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ một cách linh hoạt, thực hiện phương châm “Học mà chơi - Chơi mà học” Đáp ứng mục tiêu phát triển của trẻ một cách toàn diện về mọi mặt. 1
  2. Trong quá trình phát triển toàn diện nhân cách con người nói chung và trẻ mầm non nói riêng thì ngôn ngữ có một vai trò rất quan trọng đặc biệt không thể thiếu được. Trong quá trình phát triển toàn diện nhân cách, ngôn ngữ có vai trò là một phương tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh. Ngôn ngữ giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và nhận thức về môi trường xung quanh, thông qua cử chỉ và lời nói của người lớn trẻ làm quen với các sự vật, hiện tượng có trong môi trường xung quanh, trẻ hiểu những đặc điểm, tính chất, công dụng của các sự vật cùng với từ tương ứng với nó. Nhờ có ngôn ngữ trẻ nhận biết ngày càng nhiều các sự vật, hiện tượng mà trẻ được tiếp xúc trong cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra ngôn ngữ còn là phương tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mĩ. Ngôn ngữ là phương tiện để giao tiếp quan trọng nhất đặc biệt là đối với trẻ nhỏ, đó là phương tiện giúp trẻ giao lưu cảm xúc với những người xung quanh hình thành những cảm xúc tích cực. Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hoà nhập với cộng đồng và trở thành một thành viên của cộng đồng. Nhờ có những lời chỉ dẫn của người lớn mà trẻ dần dần hiểu được những quy định chung của cộng đồng mà mọi thành viên trong cộng đồng phải thực hiện, mặt khác trẻ cũng có thể dùng ngôn ngữ để bày tỏ những nhu cầu mong muốn của mình với các thành viên trong cộng đồng điều đó giúp trẻ hoà nhập với mọi người. Đặc biệt nhờ có ngôn ngữ, thông qua các câu chuyện trẻ dể dàng tiếp nhận những chuẩn mực đạo đức của xã hội và hoà nhập vào xã hội tốt hơn. Trẻ từ 2 đến 3 tuổi có số lượng từ tăng nhanh, đặc biệt là ở trẻ 22 tháng tuổi và 30 tháng tuổi vốn từ của trẻ phần lớn là những danh từ và động từ, các loại khác như tính từ, đại từ, trạng từ xuất hiện rất ít và được tăng dần theo độ tuổi của trẻ. Trẻ ở lứa tuổi này không chỉ hiểu nghĩa các từ biểu thị các sự vật, hành động cụ thể mà có thể hiểu nghĩa các từ 2
  3. biểu thị tính chất màu sắc, thời gian và các mối quan hệ. Tuy nhiên mức độ hiểu nghĩa của các từ này ở trẻ từ 2 đến 3 tuổi còn rất hạn chế và có nét đặc trưng riêng, trẻ sử dụng các từ biểu thị thời gian chưa chính xác trẻ nhận thức về công cụ ngữ pháp và sử dụng nó còn rất hạn chế. Đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ từ 24 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi nói riêng, chúng ta cần phải giúp trẻ phát triển mở rộng các từ loại trong các từ, biết sử dụng nhiều loại câu, bằng cách thường xuyên trò chuyện với trẻ về những sự vật, sự việc trẻ nhìn thấy trong sinh hoạt hàng ngày, nói cho trẻ biết các từ biểu thị về các đặc điểm, tính chất, công dụng của chúng. Cho trẻ xem tranh, kể cho trẻ nghe các câu chuyện đơn giản qua tranh. Đặt các câu hỏi cho trẻ giúp trẻ biết kể chuyện theo tranh bằng ngôn ngữ của trẻ. Chính vì vậy nên tôi xin trình bày một số kinh nghiệm “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 đến 36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện”. II. Thực trạng phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 24 tháng đến 36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện ở trường mầm non. 1. Thực trạng chung. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các môn học, các hoạt động trong trường mầm non là một vệc làm vô cùng quan trọng. Trong những năm qua đội ngũ giáo viên mầm non đã từng bước khẳng định về chuyên môn nghiệp vụ của mình, đã đầu tư vào bài dạy, các hoạt động một cách tích cực. Song đối với việc thực hiện chương trình nhà trẻ vẫn còn nhiều lúng túng nhất là độ tuổi 24 đến 36 tháng giáo viên vẫn còn xem nhẹ việc tạo cơ hội cho trẻ được hoạt động, giao tiếp để phát triển ngôn ngữ. Có đầu tư vào bài dạy, nhưng phương pháp và biện pháp để cho trẻ được tham gia vào các hoạt động ngôn ngữ là rất ít. Khi tổ chức giờ kể chuyện cho trẻ môn học mà cô có thể khai thác nhiều biện pháp giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, giáo viên chưa biết linh hoạt tạo cơ hội cho trẻ hệ thống câu hỏi đàm thoại, giáo viên đưa ra hầu như toàn 3
  4. câu hỏi đóng, trẻ không thể tư duy và ít sử dụng hệ thống câu đầy đủ chủ ngữ và vị ngữ, từ đó dẫn đến việc trẻ hay nói cộc lốc, thiếu lễ phép nếu giáo viên không kịp thời uốn nắn cho trẻ. Trong quá trình dạy trẻ, bản thân tôi thấy rất lo lắng đến vấn đề này, nếu như không kịp thời nghiêm túc thực hiện đúng chương trình quy định sẽ dẫn đến hậu quả rất lớn đối với trẻ, bởi trẻ từ 2 đến 3 tuổi ở gia đình đang ở thời kì cần cung cấp nhiều vốn từ giúp cho ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt hơn. Từ thực tế trên nên tôi mạnh dạn đưa ra “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện”. 2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên. - Vì chưa hiểu hết được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ cho nên trong quá trình chăm sóc giáo dục hầu như giáo viên chưa chú ý đến việc thay đổi nội dung và cách thức trò chuyện, tạo các tình huống cho trẻ thể hiện những tình cảm và yêu cầu của mình bằng các âm các từ. Khi nói chuyện với trẻ cô hay nói nhanh và không chú ý tới việc sửa sai lỗi về từ, âm, câu cho trẻ. - Giáo viên chưa chú ý luyện câu, từ cho trẻ, nhiều trẻ nói thiếu, nói lặp cô không kịp thời điều chỉnh và sửa sai. - Quá trình tổ chức giờ học cô chưa chú ý đến hệ thống câu hỏi để giúp trẻ được tư duy và phát triển ngôn ngữ. - Đối với trẻ thì hệ thống ngôn ngữ không được mở rộng do cô đưa hệ thống câu hỏi đóng, trẻ hay nói câu thiếu các thành phần. - Khả năng lĩnh hội thông tin của trẻ rất hạn chế nếu cô truyền đạt một câu dài hoặc một sự việc có nội dung truyền tải nhiều. 4
  5. B. Giải quyết vấn đề. I. Các giải pháp thực hiện. 1. Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi. 2. Quan tâm đến tâm lý nhận thức đối với trẻ lứa tuổi từ 24 đến 36 tháng tuổi để tìm ra phương pháp kể chuyện phù hợp đồng thời phát triển ngôn ngữ của trẻ. 3. Nâng cao nhận thức và trình độ của bản thân thông qua việc học tập BDTX và học hỏi đồng nghiệp. 4. Đầu tư tốt bài soạn, đồ dùng phục vụ giờ dạy. 5. Chú ý đến trẻ cá biệt, chậm phát triển. 6. Đầu tư khai thác những nội dung tích hợp phù hợp. 7. Sưu tầm các trò chơi, các hoạt động, thông qua đó phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 đến 36 tháng tuổi. 8. Cho trẻ tham gia xem tranh ảnh, đồ dùng trực quan có liên quan đến nội dung câu chuyện ở mọi lúc mọi nơi. 9. Thường xuyên trò chuyện, đàm thoại, kể chuyện, đọc chuyện và yêu cầu trẻ kể lại chuyện. II. Biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện. 5
  6. Thời gian đầu năm học trẻ mới bắt đầu đến trường chưa quen với môi trường mới và phải xa bố mẹ, người thân trong gia đình nên trẻ đang còn hay khóc và chưa chịu học, chịu chơi. Vì thế việc cho trẻ phát triển vốn từ đang còn hạn chế. Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học 2007 - 2008 tại trường mầm non tôi đang công tác như sau: Khá Trung bình Yếu Xếp loại Số Số Tổng số trẻ % % Số lượng % lượng lượng 15 4 26,7 3 20 8 53,3 Qua kết quả đó tôi miệt mài nghiên cứu tài liệu, các phương tiện thông tin đại chung đồng nghiệp và đưa một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi thông qua giờ kể chuyện. Với trẻ 24 đến 36 tháng tuổi rất thích nghe kể chuyện và rất hứng thú với hoạt động này. Chính vì vậy mà tôi muốn thông qua giờ kể chuyện để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Cụ thể các biện pháp thực hiện như sau: *Biện pháp 1. Nghiên cứu kĩ yêu cầu của giờ kể chuyện kể cả về kiến thức, kĩ năng và giáo dục đạo đức. Từ đó đưa ra phương pháp, hệ thống câu hỏi, đồ dùng phục vụ giờ dạy đạt hiệu quả cao. Ví dụ: Mục đích yêu cầu của giờ kể chuyện “Cây táo” * Về kiến thức: - Trẻ biết tên câu chuyện, biết tên nhân vật và hành động của các nhân vật trong chuyện. 6
  7. - Đọc được các từ: “ông”, “bé”, “gà trống”, “mặt trời”, “bươm bướm”, “sưởi nắng”, “bật ra”. - Biết lắng nghe và trả lời các câu hỏi của cô. * Về kĩ năng: - Trẻ nhận biết và phân biệt được quả to, quả nhỏ. - Nhận biết và phân được ba màu: đỏ, vàng, xanh và đọc chính xác các từ: “màu đỏ”, “màu vàng”, “màu xanh”. * Về giáo dục. - Trẻ biết “Ăn quả nhớ phải nhớ ơn người trồng cây” - Biết lợi ích của việc ăn quả: Cung cấp vitamin và khoáng chất. - Biết giữ gìn vệ sinh rửa quả, rữa tay trước khi ăn, Biết bỏ hạt và thùng rác, - Biết chăm sóc bảo vệ cây (Tưới nước, bắt sâu không vin lá, bẻ cành). * Biện pháp 2: Chuẩn bị giáo án - Giáo án cho giờ kể chuyện phải soạn một cách chu đáo, đầy đủ các bước, đảm bảo nội dung với hệ thống câu hỏi mở và nội dung tích hợp phù hợp. - Giáo án phải trình bày sạch sẽ, khoa học. Ví dụ: I. Mục đích yêu cầu. * Kiến thức. * Kĩ năng. * Giáo dục. II. Chuẩn bị. III. Trình tự tiến hành. • Hoạt động 1. • Hoạt động 2. 7