Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính sáng tạo của học sinh trong giải toán nhằm nâng cao chất lượng đại trà - Nguyễn Thiên Hương
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính sáng tạo của học sinh trong giải toán nhằm nâng cao chất lượng đại trà - Nguyễn Thiên Hương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_phat_huy_tinh_sang_tao_cua_hoc_sinh_tr.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Phát huy tính sáng tạo của học sinh trong giải toán nhằm nâng cao chất lượng đại trà - Nguyễn Thiên Hương
- PHÒNG GD - ĐT VĨNH TƯỜNG TRƯỜNG THCS TỨ TRƯNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT HUY TÍNH SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRONG GIẢI TOÁN NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẠI TRÀ Môn: Toán Tổ: KHTN Mã: 30 Người thực hiện: Nguyễn Thiên Hương Điện thoại: 0986 68 68 26 Email: huong77gv@gmail.com Năm học: 2012 – 2013
- MỤC LỤC Nội dung Trang CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 2 Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 3 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 3 1.1. Cơ sở lý luận. 3 1.2. Cơ sở thực tiễn. 3 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. 4 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 4 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 4 5. GIỚI HẠN VỀ KHÔNG GIAN CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 4 6. PHẠM VI, KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU. 4 Phần II. NỘI DUNG. 5 1. Nội dung lý luận. 5 2. Thực trạng và giải pháp. 5 3. Kết quả thực hiện. 9 Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 10 TÀI LIỆU THAM KHẢO. 14 1
- Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1.1. Cơ sở lý luận. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục của Đảng và nhà nước là nâng cao dân trí, đào tạo thế hệ trẻ có đủ đức, đủ tài, có trí tuệ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là: “lấy học sinh làm trung tâm” giáo viên là người hướng dẫn. Học sinh chủ động tiếp thu nhằm khơi dậy và phát triển khả năng tư duy độc lập, sáng tạo để nâng cao, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Môn Toán cũng không nằm ngoài mục tiêu đó nhưng môn Toán là một trong các môn học được coi là khó đối với học sinh. Vì nó đòi hỏi sự tư duy logic, sự chính xác tuyệt đối kiến thức. Nhất là trong giải bài tập, học sinh không những phải học thuộc lý thuyết, nhớ các kiến thức mà còn phải có kỹ năng quan sát, vận dụng đưa ra cách giải phù hợp. Vì với mỗi bài toán lại đòi hỏi những cách giải riêng, kiến thức huy động khác nhau và rất rộng. Sau mỗi bài toán, bài học học sinh lại phải biết tổng hợp đưa ra các dạng bài tập và cách giải. Song học sinh lại chưa làm được điều này. 1.2. Cơ sở thực tiễn. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Toán tôi thấy lí do không phải học sinh kém thông minh. Mà ngược lại, nhiều em rất sáng tạo trong cách giải bài tập song chưa có cách học hợp lý và không có điều kiện đọc các loại sách tham khảo. Cho nên sức sáng tạo của các em phần nào bị hạn chế. Đối với học sinh trung bình và yếu, phần lớn các em chỉ làm bài tập theo kiểu “chống đối” chứ chưa có hứng thú trong việc giải toán. Do vậy, trong các bài toán, giáo viên phải kích thích được tính tò mò của học sinh. Từ đó, học sinh tìm thấy hứng thú trong giải toán. Khi đã có hứng thú thì các em sẽ có sự sáng tạo trong học tập. Trong chương trình môn Toán có rất nhiều nội dung cũng như bài tập mà nếu giáo viên nghiên cứu và tìm hiểu kĩ thì có thể đưa ra được những giải pháp thực hiện hay nhằm tạo hứng thú và phát triển tư duy cho người học từ đó nâng cao chất lượng dạy và học. Qua việc thăm lớp dự giờ và qua trao đổi kinh nghiệm với giáo viên trong và ngoài nhà trường tôi thấy thực tế trong dạy học kiến thức mới giáo viên mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp đủ, đúng các kiến thức cơ bản mà chưa để ý đến việc vận dụng kiến thức đó như thế nào trong thực hành giải toán. Còn trong các tiết thực hành giải toán giáo viên cũng chỉ mới dừng lại ở việc đưa ra lời giải của bài toán chứ chưa chú ý đến việc phân tích, hướng dẫn học sinh tìm tòi lời giải. Điều này dẫn đến tình trạng chất lượng đại trà của môn Toán còn thấp. 3
- Phần II. NỘI DUNG. 1. NỘI DUNG LÝ LUẬN. Như chúng ta đã biết, không có một thuật toán tổng quát nào để giải mọi bài toán. Chúng ta chỉ có thể thông qua dạy học và giải một số dạng bài toán cụ thể để truyền lại cho học sinh cách thức, kinh nghiệm tiến tới nghệ thuật trong việc suy nghĩ tìm tòi giải các bài toán. 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP. Xuất phát từ trên, trong các giờ học lý thuyết thường ngày, người giáo viên phải truyền đạt đầy đủ, chính xác các kiến thức cơ bản trong sách giáo khoa và cho học sinh áp dụng luôn từng nội dung ngay trên lớp để các em nắm chắc các nội dung đó. Đồng thời phải yêu cầu học sinh làm đầy đủ các bài tập theo quy định. Vì môn Toán là một môn học khó, học sinh phải thực hành nhiều thì mới có được những kỹ năng giải toán, nếu chỉ học lý thuyết suông thì chẳng bao giờ có được những kỹ năng giải toán cần thiết. Trong các giờ chữa bài tập, sau khi đọc xong một đề toán cần hỏi học sinh hướng giải để các em đưa ra các phương án giải quyết. Sau đó cùng nhau thảo luận để đưa ra phương án khả thi, chính xác, khoa học nhất rồi cùng nhau tiến hành giải. Hoặc sau khi giải xong một bài toán có thể hỏi học sinh xem có cách giải khác không. Nếu có thì cho học sinh trình bày, sau đó so sánh các cách giải để đưa ra cách giải dễ hiểu, khoa học và đơn giản nhất. Nếu sau khi đọc xong bài toán mà học sinh không đưa ra được cách giải quyết, giáo viên nên đặt ra những câu hỏi gợi ý phù hợp với trình độ của các em để từ đó các em tìm ra được lời giải. Nên hạn chế trường hợp đưa ra ngay cho học sinh lời giải trọn vẹn của bài toán. Và một điều cũng không thể thiếu được là những lời ngợi khen, biểu dương đúng mức khi các em hoàn thành lời giải, hay lời động viên khuyến khích khi các em chưa giải được một bài toán nào đấy. Từ đó các em sẽ đua nhau tìm các cách giải khác nhau cho một bài toán và cũng tự tìm ra được những cách giải hay và khoa học, dần dần các em sẽ thấy môn Toán không còn là môn học khó nữa, không còn lo sợ khi đến giờ học Toán. - Ví dụ 1: So sánh hai phân số 5 và 11 . 7 13 Giáo viên có thể hỏi học sinh: Để so sánh hai phân số trên ta có thể làm như thế nào? Hoặc hướng dẫn học sinh sử dụng một số cách: + Quy đồng mẫu rồi áp dụng quy tắc: phân số nào có tử số lớn hơn thì phân số đó lớn hơn. + Quy đồng tử số rồi áp dụng quy tắc: phân số nào có mẫu số nhỏ hơn thì phân số đó lớn hơn. + Sử dụng những phân số trung gian. 5
- - Ví dụ 3: Trên hình có Ax//By, A x Tính góc ACB bằng 500 cách xem nó là góc ngoài của một tam giác. Với bài tập này GV có thể cho HS nghiên cứu theo ? C hướng tìm nhiều cách giải khác nhau thông qua việc định hướng bài toán theo các kiến thức khác 400 y nhau: B Cách 1: Gọi D là giao điểm của AC với By hoặc là giao điểm của BC với Ax rồi dùng góc ngoài tam giác và góc so le trong để làm. Cách 2: Qua C kẻ Cz // Ax và nằm trong góc C. Cách 3: Nối AB để dùng tổng ba góc của tam giác và hai góc trong cùng phía. Cách 4: Qua C kẻ đường thẳng vuông góc với Ax cắt Ax và By lần lượt ở E và F và dùng góc nhọn trong tam giác vuông để làm. - Ví dụ 4: Phân tích đa thức x2 + 4x + 3 thành nhân tử. GV hỏi: - Đa thức có nhân tử chung không? - Có dạng hằng đẳng thức không? - Nhóm các hạng tử có được không? => Ta tách thành 1 hạng tử thành nhiều hạng tử, nhóm các hạng tử. Cách 1: Tách hạng tử bậc nhất 4x = x + 3x x2 + 4x +3 = x2 + x + 3x + 3 = (x2 + x ) + (3x + 3) = x(x + 1) + 3(x + 1) = (x + 1)(x + 3) Cách 2: Tách hạng tử bậc cao nhất x2 = 4x2 - 3x2 x2 + 4x +3 = 4x2 - 3x2 + 4x + 3 = (4x2 + 4x) - (3x2 - 3) = 4x(x + 1) - 3(x2 - 1) = 4x(x + 1) - 3(x + 1)(x - 1) = (x+1)(4x - 3x + 3) = (x + 1)(x + 3) Cách 3: Tách hạng tử tự do 3 = 4 - 1 x2 + 4x +3 = x2 + 4x + 4 - 1 = (x2 - 1) + (4x + 4) = (x + 1)(x - 1) + 4(x + 1) = (x + 1)(x - 1 + 4) = (x + 1)(x + 3) 7
- 3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN. TB môn cả năm TS Năm học <3,5 3,5 - <5,0 5,0 - <6,5 6,5 - <8,0 8,0 - 10 5,0 - 10 HS SL % SL % SL % SL % SL % SL % 2009-2010 90 2 2,2 21 23,3 33 36,7 26 28,9 8 8,9 69 76,7 2011-2012 90 2 2,2 43 47,8 36 40 9 10 88 97,8 9
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Sách giáo khoa Toán 6,7,8,9 - NXB Giáo dục. 2- Sách giáo viên Toán 6,7,8,9 - NXB Giáo dục. 3- Sách bài tập Toán 6,7,8,9 - NXB Giáo dục. 4- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên - NXB Giáo dục. 5- Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở trường THCS - NXB Giáo dục. 11