Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm khi dạy học toán về phân số ở Lớp 4

doc 3 trang sangkien 05/09/2022 14082
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm khi dạy học toán về phân số ở Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_khi_day_hoc_toan_ve.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm khi dạy học toán về phân số ở Lớp 4

  1. Một số kinh nghiệm khi dạy học toán về phân số ở lớp 4. I.đặt vấn đề. Trong chương trình môn toán ở tiểu học, số học là nội dung trọng tâm là hạt nhân của toán bộ quá trình ở dạy toán từ lớp 1 đến lớp 5. các nội dung về đo lượng, các yếu tố hình học, yếu tố thống kê, giải bài toán có lời văn được tính hợp với nội dung số học tức là chúng được dạy với nội dung số học và tạo sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các nội dung của môn toán, tạo thành môn toán thống nhất trong nhà trường tiểu học. ậ học kỳ I của lớp 4 môn toán chủ yếu tập trung vào hỗ trợ bổ sung hoàn thiện, tổng kết, hệ thống hoá, khoái quát hoá dù còn rất đơn giản ( cộng, trừ, nhân, chia) và một số tính chất chung của chúng. Từ các nội dung này có thể làm nỗi rõ dẫn một số đặc điểm của tập hợp số tự nhiên. Trong chường tiểu học mới việc dạy học số tự nhiên được thực hiện liên tục từ lớp đến cuối học kì I của lớp 4 theo các mức độ từ đơn giản và cụ thể đến khoái quát và trừ tương hơn , việc dạy học và thực hành, vận dụng số tự nhiên luôn gắn bó với các đối tượng thuờng gặp trong đời sống như độ dài, khối lượng, thời gian, diệc tích, với các mối quan hệ so sánh hoài tính toán thực hiện triệu các số, trong quá trình giải quyết vấn đề gần gủi vớiđời sống của tiểu học. ở học kì II lớp 4, môn toán chủ yếu tập trung vào dạy học phân số. Trong chương trình tiểu học mới. Từ học kì II của lớp 2 học sinh đã được làm quen dẫn với các phân số dạng đơn giản nhất 1, 1, 1, 1, 1 tuy chưa gọi 2 3 4 5 9 là “phân số” nhưng các nội dung số và sử dụng những hiểu biết này trong quá trình giải các bài toán có liên quan đến tìm một trong các phân bằng nhau của một số. Nhờ có 4 học kì làm quen và sự dụng nhưũng hiểu biết đoan giải và dạy “ phân số” dạng 1 ( với n là các số từ 2 đến 9) N Mà việc dạy học chính thức và có hệ thống về phân số được thực hiện chủ yếu và tập trong trong học kì II của lớp 4 Đây là sự đổi mới trong cấu trúc
  2. và nội dung dạy học toán ở lớp 4 và lớp 5 só với chương trình cải cách giảo dục cữ năm ( 1981) và điều hành chương trình toán ở tiểu học ( 1994) để chuẩn bị dạy học phân só. Ngaòi việc sơm ch học sinh làm quen với “ một só trong các phần bằng nhau của một số như 1 , 1 1 đầu học kì II của lớp 4. 2 3 9 Học sinh còn được học đến hiệu chia hết ch 2,3,5,9 . Loại kiến thức nay cần thiết cho việc học rút gọn các phân số, quy đồi mẫu số 2 phân số. Như vậy việc đưa phần phân số vào chương trình toán lớp 4 là sự đổi mới trong cấu trúc và nội dung dạy học ơt lớp 4 đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu, điều chỉnh trong cách dạy, các học để giúp học sinh nắm trương toi nắm kiến thức với kết quả chưa cao. Phần đọc viết phân số thì hầu như học sinh nắm được nhưng nếu ý nghĩa của phân số và quy đòng mẫu số các phân số đồng mẫu số theo các ngắn gọn nhất. Phần cọng, trừ, nhân, chia phân số: Khi học đến bài nào thì học sinh làm được nhưng khi học rồi thị học sinh lại lẫn lộn giữa cảnh làm các cảnh thực hiện phép tính như: Khi cộng trừ phân só cùng mẫu có em lại quy động trước khi cộng hoặc khi cộng trừ phân số khác mẫu số thì lúc không quy đồng mà đem từ số cộng với tử số, mẫu số cộng với mẫu số. Hay khi nhận hai phân số thì học sinh lại quy đồng rồi với nhân v v Kết qủ cụ thể ở cuối năm lớp 4 về phần phân số. Sĩ số Loại giỏi Loại khá Loại TB Loại yếu 28 4 % 8 % 16 % 5 % Từ tthực trạng trên tôi cảm thấy rất băn khoăn, suy nghĩ làm thê nà để tìm ra biện pháp dạy học mới giúp học sinh năm vững kiến thức về nội dung này. III Giải quyết vấn đề. Trong năm học 2006 - 2007 tôi đãn cố gắng tập trung thời gian đầu tư cho nội dung này ở một số bài như: Khái niệm phân số, quy đồng mẫu số các phân số rút gọn phân số so sánh phân số, các phép tính về phân số.
  3. Trước tiên tôi xác định mục tiêu của từng bài học phù hợp. Trong nhũng yêu cầu đó mới tìm đến phương pháp dạy học phù hợp, trong giờ học tôi quản lý học sinh rát chặt chẽ, yêucầu tất cả học sinh tập trung cao và bài học, sau mỗi tiết dạy tôi tự tìm xem những lỗi học sinh hay mắc phải vì lý do gì và tiết sau tập trung vào giải quyết những lỗi mắc phải đó. Đối với phần giới thiệu phân số. Ngaòi sử dụng đồ dùng trực quan theo yêu cầu của bài học tôi thường xuyên phải lấy ví dụ trong thực tế để học sinh hiểu được ý nghĩa của phân số ví dụ. Em hiểu 3 cái bánh nghĩa là gì trả lời . 2 Một cái bánh được chia thành 4 phần bằng nhau lấy đi 3 phần sau đó yêu cầu học sinh lấy ví dụ và nêu ý nghĩa của phân số bằng cách chơi trò chơi: GV có thể chia lớp thành 2 đôi. các đôi lần lượt nên phân số và đội kia nêu ý nghĩa của phân số. Ví dụ: Nam cho bạn 2 số kẹo ( đội 1 nêu) thì đội 2 phải nêu được ý nghĩa 3 của phân số là: Số kẹo của Nam được chia làm 3 phần bằng nhau và Nam đã cho bạn đi hai phần. Sau đó học sinh rút ra kết luận: Mẫu số là phân số bằng nhau được chia ra từ đơn vị. Tử số là số phần lấy đi. 2. Quy đồng mẫu số các phân số. Đối với phần quy đồng mẫu số các phân só được chia thành 2 tiết. Tiết 1: Hướng dẫn học sinh quy đồng 2 phân số mà mẫu số này không chi ahết cho mẫu số kia. VD: Quy đồng 2 phân số sau: 2/3 và 3/4 Tiết 2: hướng dẫn học sinh quy đồng 2 phân số mà mẫu số này chia hết cho mẫu số kia. Ví dụ: quy đồng mẫu số hai phân số: 3/8 và 1/4 Khi dậy 2 tiết này thì ở tiết 1 hướng dẫn