Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Toán Lớp 4

doc 13 trang sangkien 01/09/2022 7821
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Toán Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_hoc_tot.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Toán Lớp 4

  1. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số: 1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt Toán lớp 4 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn Toán 4 3. Mô tả bản chất của sáng kiến: 3.1. Tình trạng giải pháp đã biết: Trong chương trình môn Toán Tiểu học, có thể nói Toán lớp 4 là giai đoạn đột phá lớn đối với học sinh về kiến thức. Nhiều em học sinh ở các lớp 1, 2, 3 học rất tốt nhưng khi bước vào lớp 4, các em ít nhiều cũng gặp khó khăn khi lĩnh hội những kiến thức mới. Học sinh trường tôi cũng không tránh khỏi những khó khăn chung như vậy. Sức học môn toán không đồng đều. Các em tiếp thu bài một cách thụ động. Một số học sinh tính toán chậm, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kỹ bài toán dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng toán. Để khắc phục trình trạng trên, trong những năm gần đây giáo viên trường tôi đã đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học. Tuy nhiên kết quả mang lại còn hạn chế. Để dạy học môn Toán đạt hiệu quả cao, trong quá trình giảng dạy giáo viên phải luôn sáng tạo, đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm giúp học sinh phát huy thực sự tính tích cực, chủ động sáng tạo trong hoc tập của hoc sinh. Nhiều năm giảng dạy lớp 4 tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm ra những phương pháp dạy học phù hợp nhằm giúp học sinh học tốt môn toán lớp 4, góp phân nâng cao chất lượng giáo dục. 3. 2 Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
  2. a) Mục đích của giải pháp: Nhằm hoàn thiện dần phương pháp dạy học Toán, giúp học sinh học tốt môn Toán góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục Tiểu học. b) Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp: Biện pháp đưa ra dễ thực hiện, có hiệu quả, phù hợp với xu thế phát triển giáo dục ngày nay. c) Mô tả chi tiết bản chất của giải pháp: Ngày nay dạy học phải theo hướng phát triển năng lực cá nhân. Do vậy người dạy phải có phương pháp dạy học phù hợp với từng mảng kiến thức và đối tượng học sinh. Phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 của nước ta, chỉ rõ “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống”. Từ thực tế dạy học môn Toán lớp 4 cho thấy yếu tố quan trọng hàng đầu là phải tăng tạo động lực đổi mới PPDH cho giáo viên. Hoạt động đổi mới PPDH chỉ có thể thành công khi giáo viên có động lực hành động và chuyển hóa được từ ý chí trở thành tình cảm và tinh thần trách nhiệm. Bản thân tôi luôn yêu thích môn Toán và có nhiều năm dạy lớp 4 tôi đã đúc kết một số biện pháp dạy học môn Toán lớp 4 như sau: ● Bổ sung kiến thức hỏng cho học sinh Phải khảo sát chất lượng đầu năm, kết hợp trao đổi với giáo viên ở lớp 3 để biết khả năng của từng học sinh và hơn nữa là để biết mảng kiến thức, kỹ năng nào các em còn hạn chế. Hàng năm tôi nhận thấy học sinh lớp 3 mới lên lớp 4 kỹ năng giải toán có lời văn của nhiều em còn hạn chế, các em lúng túng không biết làm gì, thực hiện những thao tác nào để giải 1 bài toán nhanh và có
  3. kết quả đúng. Do vậy giáo viên cần phải hướng dẫn cho học sinh biết các bước thao tác chung trong quá trình giải toán sau: Bước 1: Đọc kỹ đề bài. Có đọc kỹ đề bài học sinh mới tập trung suy nghĩ về ý nghĩa nội dung của bài toán và đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài toán. Tôi rèn cho học sinh thói quen chưa hiểu đề toán thì chưa tìm cách giải. Khi giải bài toán ít nhất đọc từ 2 đến 3 lần. Bước 2: Phân tích tóm tắt đề toán. Để biết bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ? Đây chính là bước trình bày lại một cách ngắn gọn, cô đọng phần đã cho và phần phải tìm của bài toán để làm rõ nổi bật trọng tâm, thể hiện bản chất toán học của bài toán, được thể hiện dưới dạng câu văn ngắn gọn hoặc sơ đồ đoạn thẳng. Bước 3: Tìm cách giải bài toán: Thiết lập trình tự giải, lựa chọn phép tính thích hợp. Bước 4: Trình bày bài giải: Trình bày lời giải (nói - viết), phép tính tương ứng, đáp số, kiểm tra lời giải (giải xong bài toán cần thử xem đáp số tìm được có trả lời đúng câu hỏi của bài toán, có phù hợp với các điều kiện của bài toán không? (trong một số trường hợp nên thử xem có cách giải khác gọn hơn, hay hơn không ? Ngoài các dạng toán có lời văn, trong quá trình lĩnh hội kiến thức toán lớp 4, Thực tế qua nhiều năm giảng dạy tối thấy học sinh còn gặp khó khăn, thiếu kỹ năng thực hiện phép nhân, chia cho số có 2, 3 chữ số. Đối với các phép tính chia cho số có hai chữ số, cho số có ba chữ số các em làm rất cẩn thận, đa số tính sai vì các em chưa biết ước lượng. Tôi phải hướng dẫn các em tỉ mỉ cách ước lượng tìm thương trong mỗi lượt chia. Ví dụ : Tính: 23576 : 56 = ?
  4. Khi học sinh đặt tính xong, tôi giúp các em nhận ra phép tính có mấy lượt chia thì có bấy nhiêu chữ số ở thương (có 3 lượt chia- có 3 chữ số ở thương).Tôi hướng dẫn giúp các em tập ước lượng tìm thương trong mỗi lượt chia như sau : 235 : 56 = ? ta ước lượng 23 : 5 = 4(dư 11) 117 : 56 = ? ta ước lượng 11: 5 = 2 (dư 5) 56 : 56 = ? ta ước lượng 5 : 5 = 1 Kết quả chia : 23576 56 117 421 056 0 Cho các em thử lại : 235 x 43 = 1015 Ví dụ : Đặt tính rồi tính: 327 x 24 = ? Đây là phép nhân số có ba chữ số cho số có hai chữ số, khi thực hiện các em gặp nhiều khó khăn, nhất là với học sinh trung bình và học sinh yếu. Sau khi các em đặt tính xong, tôi giúp các em nhận ra phép tính có mấy tích riêng ? (2 tích riêng) cách viết các tích riêng để tìm tích chung như sau: 327 x 24 1308 654 7848 Cứ như vậy tôi đã rèn kĩ năng làm tính cho các em một cách thành thạo. ● Tạo ra tình huống có vấn đề:
  5. Trong dạy giáo viên cần thường xuyên đặt ra tình huống có vấn đề để kích thích sự tò mò, tìm hiểu của các em. Khi tình huống có vấn đề mới đặt ra giáo viên tổ chức cho các em giải quyết vấn đề dựa trên những kiến thức đã học từ đó các em lĩnh hội kiến thức mới một cách có hiệu quả. Ví dụ 1: Dạy bài phép cộng phân số (tiếp theo) Việc yêu cầu học sinh tính tổng hai phân số khác mẫu số là một tình huống gợi vấn đề, là một yêu cầu nhận thức mà học sinh chưa thể giải quyết được (học sinh chỉ mới biết tính tổng hai phân số có cùng mẫu số). Tuy nhiên nếu học sinh vận dụng kiến thức mới học kết hợp chịu khó suy nghĩ, thảo luận với bạn tìm cách biến đổi để đưa hai phân số đã cho thành hai phân số có cùng mẫu số (Quy đồng mẫu số) thì học sinh có thể giải quyết vấn đề kết hợp với phương pháp dạy học vấn đáp để tổ chức hoạt động dạy học hình thành phép cộng 2 phân số khác mẫu số. Ví dụ 2: So sánh hai phân số khác mẫu số việc yêu cầu học sinh so sánh hai phân số khác mẫu số là một tình huống gợi vấn đề, học sinh chưa thể giải quyết được (học sinh chỉ mới biết tso sánh hai phân số cùng mẫu số). Vấn để mới đặt ra kích thích sự tim tòi của hoc sinh. Lúc này giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận tìm ra cách so sánh hai phân số khác mẫu số bằng cách là quy đồng hai phân số rồi so hai hai phân số mới có cùng mẫu số mà các em đã biết tử tiết học trước. ● Phát huy tính trực quan cụ thể trong tư duy của học sinh. Ở lớp 4 dạng bài hình thành tri thức mới rất nhiều. Để các em lĩnh hội kiến thức mới một cách nhẹ nhàng có hiệu quả, cần sử dụng phương pháp phù hợp đặc điểm tư duy của lứa tuổi này (Tư duy trực quan hành động, hình tượng ). Các em có trực tiếp thực hiện các thao tác trên vật thật hoặc quan sát mới kích thích tư duy để tìm ra tri thức mới. Ví dụ 1: Dạy bài phép cộng phân số
  6. Để hình thành phép cộng hai phân số có mẫu số bằng nhau, tôi và học sinh cùng thực hành trên băng giấy. - Chia băng giấy thành 8 phần bằng nhau, bằng cách gấp đôi ba lần theo chiều ngang: - Thực hiện Tô màu vào 3 băng giấy 8 - Thực hiện Tô màu vào 2 băng giấy 8 - Nhìn vào băng giấy học sinh dễ nêu được: hai lần đã tô màu được 5 8 băng giấy. - Học sinh nêu: 3 + 2 = 5 . 8 8 8 - Học sinh thảo luận để hình thành cách cộng hai phân số cùng mẫu số cho học sinh. - Học sinh nêu: 3 + 2 = 3 2 = 5 . 8 8 8 8 - Kết luận: Nêu được cách cộng hai phân số bằng cách lấy tử số cộng với tử số giữ nguyên mẫu số. Ví dụ 2: Dạy bài phép nhân phân số Hình thành phép tính nhân của 2 phân số cho học sinh là một vấn đề mới. nếu giáo viên chỉ giới thiệu quy tắc tính sau đó áp dụng vào luyên tập thì không phát huy được tính tích cực, tư duy, sáng tạo của học sinh. Do đó, tôi đã suy nghĩ, sử dụng hình ảnh trực quan kết hợp hệ thống câu hỏi phù hợp để hướng dẫn học sinh tiếp thu tri thức mới một cách tích cực, sáng tạo. Trước hết giáo viên nêu bài toán và hướng dẫn như sau: Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài 4 m và chiều rộng 2 m 5 3
  7. 4 2 Để tính diện tích của hình chữ nhật trên ta phải thực hiện phép nhân: 5 3 Ta tính diện tích này dựa vào hình vẽ dưới đây. 1m A B 1m D C Giáo viên yêu cầu HS quan sát hình vẽ và hỏi: - Hình vuông ABCD có cạnh là 1m, vậy diện tích hình vuông là bao nhiêu ? (1m2) - Hình vuông có mấy ô bằng nhau ? (15 ô bằng nhau) - Mỗi ô có diện tích bằng bao nhiêu ? ( 1 m2 ) 15 - Hình chữ nhật có mấy ô bằng nhau ? ( 8 ô) 8 4 2 8 - Vậy diện tích hình chữ nhật bằng bao nhiêu ? ( m2). Vậy : 15 5 3 15 Từ đây học sinh nhận ra cách nhân hai phân số ● Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy toán Chúng ta đã quen thuộc với cách dạy gắn liền với bảng đen và phấn trắng. Nhưng nếu thay dòng chữ và tranh ảnh cứng nhắc bằng những hình ảnh, những đoạn phim ngắn sinh động phong phú với hợp với âm thanh vui nhộn thì học sinh sẽ thích thú, loi cuốn các em, hơn thế nữa sẽ ghi sâu vào tâm trí của các em hơn. Dẫu rằng để thực hiện một bài giáo án điện tử không phải là dễ dàng vì chúng ta phải bỏ ra rất nhiều công sức tìm kiếm tư liệu. Tuy nhiên giáo viên cần
  8. phải xem bài học nào có nội dung phù hợp với ứng dụng công nghệ thông tin. Ví dụ : Dạy bài Diện tích hình thoi Giáo viên tổ chức cho học sinh tính diện tích hình thoi dựa trên cách tính diện tích hình chữ nhật mà các em đã biết có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Giáo viên trình chiếu cho học sinh quan sát: - Hình thoi - Vẽ hai đường chéo của hình thoi - Cắt ghép hình thoi thành hình chữ nhật (cách cắt hình tam giác AOD và hình tam giác COD rồi ghép với hình tam giác ABC để được hình chữ nhật AMNC. M N B A C O A C D Từ đó học sinh tính được diện tích hình thoi: Diện tích( hình thoi ABCD) = diện tích (hình chữ nhật AMNC) n m n = m = . 2 2 ● Luyện tập, rèn luyện theo hướng phát triển năng lực của mỗi cá nhân học sinh Dạy học ngày nay ngoài việc dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh còn cần dạy theo hướng triển năng lực của mỗi cá nhân. Do vậy trong quá trình luyện tập, rèn kĩ năng ở mỗi tiết học học sinh phải làm các bài tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và được giáo viên động viên khuyết khích làm thêm các bài tập khác. Cùng một thời gian các em có sức học tốt có thể làm nhiều hơn các em khác.