Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi trong trường Mầm non

doc 30 trang sangkien 26/08/2022 43323
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi trong trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_y_thuc_bao_v.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi trong trường Mầm non

  1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TRONG TRƯỜNG MẦM NON I. ĐẶT VẤN ĐỀ : 1. Lý do chọn đề tài. Theo điều tra của Tổ chức Y tế Thế giới 34 % trẻ em bị bệnh và 36 % trẻ em dưới 14 tuổi bị chết trên thế giới là do biến đổi các yếu tố về môi trường, 1/3 bênh bùng phát ở trẻ em toàn cầu là do biến đổi các yếu tố về không khí, đất, nước và thực phẩm. Các thảm họa thiên nhiên như lốc xoáy, cháy lớn có thể gây sang chấn động tâm thần mạnh với trẻ em khi các trẻ em phải chứng liến cảnh mất đi người thân, nhà cửa bị tàn phá, mắc bệnh nhiễm khuẩn Tỷ lệ mắc bệnh hen toàn cầu đã tăng gấp đôi trong 15 năm qua do tăng ô nhiễm môi trường, 5 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong mỗi năm do bệnh sốt rét môi trường ảnh hưởng rất lớn đối với trẻ em. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục bảo vệ môi trường, Đảng, Nhà nước và Bộ GD & ĐT đã ban hành nhiều văn bản, tạo điều kiện cho công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và giáo dục mầm non nói riêng. Ngày 21 tháng 4 năm 2006 Vụ Giáo dục mầm non đã có công văn hướng dẫn thực hiện chỉ thị 02/2005/BGD&ĐT về việc: “Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non giai đoạn “2005 -2010”. Công văn đã đề ra nhiệm vụ cho các các cơ sở giáo dục Mầm non tham gia vào công tác giáo dục bảo vệ môi trường từ đó trẻ hiểu biết về môi trường, giúp trẻ có hành vi, thái độ ứng xử phù hợp với môi trường để gìn giữ BVMT, biết sống hòa nhập với môi trường nhằm đảm bảo phát triển lành mạnh. Trẻ biết môi trường xung quanh trẻ bao gồm những gì? Trẻ biết phân biệt được môi trường xung quanh trẻ, những việc làm tốt – xấu đối với môi trường và làm gì để bảo vệ môi trường?. Hay cũng có thể giáo dục trẻ cách chăm sóc giữ gìn sức khỏe cho bản thân trẻ, biết chăm sóc và bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật nơi mình ở. Biết về một số ngành nghề, 1
  2. văn hóa, phong tục tập quán của địa phương, xây dựng cho trẻ niềm tự hào và ý thức gìn giữ bảo tồn văn hoá dân tộc. Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở đơn vị tôi phụ trách đã được chú trọng song kết quả chưa cao: Phụ huynh còn xem nhẹ việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ nên sự phối hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ còn khó khăn. Một số trẻ ở lớp tôi phụ trách ý thức bảo vệ môi trường của trẻ còn kém, trẻ chỉ làm khi người lớn yêu cầu, chưa có tính tự giác nên tôi rất lo lắng về vấn đề ý thức BVMT của trẻ. Xuất phát những lý do trên tôi đã giành nhiều thời gian nghiên cứu, tìm ra một số biện pháp “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5- 6 tuổi trong trường mầm non” 2. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại trường mầm non tôi đang công tác. 3. Xác định mục tiêu nghiên cứu Tìm ra một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ 5 – 6 tuổi trong trường mầm non. Giúp cho giáo viên có những kinh nghiệm trong việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ từ đó hình thành cho trẻ ý thức tốt trong việc bảo vệ môi trường. 4. Xây dựng giả thiết nghiên cứu: Nếu các giải pháp giúp trẻ nâng cao ý thức bảo vệ môi trường được áp dụng hiệu quả thì trẻ biết cách sống tích cực với môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh của cơ thể và trí tuệ.Tôi tin chắc rằng thế hệ trẻ sau này sẽ có ý thức bảo vệ môi trường tốt. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực thi đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu (phân tích, tổng hợp tài liệu Internet, tập san, sách báo có liên quan đến đề tài). 2
  3. - Phương pháp điều tra giáo dục. - Phương pháp quan sát sư phạm. - Phương pháp thực hành, thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp điều tra thực trạng học sinh 6. Dự báo những đóng góp của đề tài: - Việc áp dụng lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) giúp giáo viên thực hiệc các nội dung giáo dục một cách nhạy bén, linh hoạt, không trùng lặp, không gây quá tải, tận dụng nguồn nguyên vật liệu phế thải có sẵn để biến những dụng cụ dạy và học đơn giản nhưng mang tính khoa học và sáng tạo để trẻ thực hành và trải nghiệm một cách thoải mái và không gượng ép. - Nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm. - Kết hợp cùng phụ huynh tham gia nhiều phong trào xây dựng môi trường trong sạch, tham gia đóng góp phế liệu làm đồ dùng đồ chơi. Phụ huynh hiểu được ý nghĩa của việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. - Tạo cho trẻ thói quen nề nếp, sự hứng thú, sáng tạo linh hoạt cho trẻ vào các tiết học II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. Cơ sở lý luận: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người. Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và sự phát triển kinh tế văn hoá của đất nước, của nhân loại. Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn và khắc phục hậu quả mà con người hay thiên nhiên gây cho môi trường. Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là quá trình giáo dục có mục đích nhằm phát triển ở trẻ những hiểu biết sơ đẳng về môi trường, có sự quan tâm đến vấn đề môi trường phù hợp với lứa tuổi, được thể hiện qua những kiến thức, thái độ hành vi của trẻ đối với môi trường xung quanh. 3
  4. Vấn đề ô nhiễm môi trường đang diễn ra liên tục ở tất cả các nước trên thế giới, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới toàn cầu như tình trạng ô nhiễm không khí, nguồn nước, hạn hán lũ lụt xảy ra liên tục mà gần đây nhất như Trung Quốc đang trả giá cho tình trạng ô nhiễm làm ảnh hưởng tới sức khoẻ. Nhân tố con người là yếu tố chính làm cho tình trạng ô nhiễm càng ra tăng trầm trọng nhưng chính con người cũng là nhân tố bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường sống. Môi trường sống của con người là vũ trụ bao la, trong đó hệ mặt trời và trái đất là bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp rõ nét nhất. Môi trường thiên nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên; đất, nước, không khí, ánh sáng tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người. Môi trường nhân tạo gồm những nhân tố vật lý, sinh học, xã hội do con người tạo nên, chịu sự chi phối của con người. Môi trường xã hội bao gồm mối quan hệ giữa người với người. Những vấn đề môi trường này nó cùng nhau tồn tại, xen lẫn và tương tác chặt chẽ vào nhau. Đặc biệt hơn hiện nay sự bùng nổ dân số cùng với quá trình đô thị hóa nhà máy, xí nghiệp đã tạo ra nhiều khí thải đang xâm nhập và làm ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của con người. Hoạt động bảo vệ môi trường là khai thác sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường, ứng phó sự cố môi trường; là giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp. Ngày nay chúng ta không chỉ đào tạo những con người có trí thức có khoa học có tình yêu thiên nhiên, yêu Tổ quốc, yêu lao động mà còn tạo nên những con người biết yêu nghệ thuật, yêu cái đẹp, giầu mơ ước, sáng tạo và còn biết nhìn xa trông rộng. Những phẩm chất ấy con người phải được hình thành từ lứa tuổi mầm non, lứa tuổi hứa hẹn bao điều tốt đẹp trong tương lai. 1.2. Cơ sở thực tiễn: Vấn đề giáo dục trẻ mầm non ý thức bảo vệ môi trường được thực hiện trong các hoạt động hàng ngày của trẻ tại lớp. Từ lúc đón trẻ, đến các hoạt động học, hoạt động chơi, ăn, ngủ đều được giáo viên thực hiện lồng ghép việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ. Như những năm trước tại lớp tôi phụ trách cũng đã thực 4
  5. hiện một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường như thông qua tranh ảnh, tôi đàm thoại cùng trẻ về hành động, việc làm của các bạn nhỏ về ý thức BVMT ( bỏ rác vào thùng, trồng cây ). hay tổ chức các buổi lao động dọn sân trường, giao nhiệm vụ cho từng nhóm trẻ, hay giáo dục trẻ ý thức BVMT thông qua trò chơi nhưng đạt hiệu quả chưa cao. Trẻ chỉ nhớ được lúc đó nhưng sau thì lại quên ngay, và khi lao động thì trẻ làm một cách miễn cưỡng, coi đấy là nhiệm vụ của mình phải làm. 2. THỰC TRẠNG TRƯỜNG LỚP 1. Thuận lợi: 1.1. Về cơ sở vật chất - Được sự quan tâm giúp đỡ từ phía phòng GD & ĐT, của Ban giám hiệu nhà trường cùng với phụ huynh học sinh đã giúp đỡ về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, lớp tôi được trang bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi theo Thông tư 02, môi trường an toàn và thân thiện. - Trường, lớp rộng rãi, thoáng mát, có hệ thống thoát nước phù hợp nước và rác thải được xử lý hợp vệ sinh và kịp thời, trường có đầy đủ dụng cụ lao động trong và ngoài lớp: chổi, thùng rác hàng năm nhà trường chi ra một số tiền mua sắm, tu sửa dụng cụ lao động. 1.2. Học sinh Lớp tôi phụ trách có 27 cháu (trong đó có số lượng trẻ nam 14, trẻ nữ 13 cháu), tất cả trẻ đều phát triển bình thường, nhanh nhẹn, hoạt bát. 1.3. Phụ huynh Tất cả phụ huynh rất quan tâm đến con em mình, thường xuyên đưa đón trẻ đi học chuyên cần và trao đổi tình hình sức khỏe, học tập, vui chơi của trẻ khi ở nhà cũng như ở trường với giáo viên phụ trách lớp. 5
  6. 1.4. Giáo viên - Bản thân tôi đã được đào tạo đạt trình độ Đại học, có tinh thần học hỏi, nhiệt tình trong giảng dạy, yêu nghề mến trẻ, luôn tìm tòi vận dụng các phương pháp, hình thức đổi mới vào các hoạt động nhằm thu hút trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động - Được học tập đúc rút kinh nghiệm qua thăm lớp dự giờ đồng nghiệp - Bản thân được trực tiếp tham dự các chuyên đề giáo dục mầm non do Phòng GD&ĐT tổ chức, trong đó có chuyên đề giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non, giáo dục trẻ ứng phó với biến đổi khí hậu tôi biết thiết kế bài giảng điện tử trong giảng dạy gây hứng thú cho trẻ, giúp trẻ nắm vững kiến thức. Bên cạnh những thuận lợi, còn không ít mặt khó khăn trong việc nâng cao ý thức BVMT cho trẻ. 2. Khó khăn: 1.1. Cơ sở vật chất - Trường mầm non còn ở 2 điểm, chưa có đầy đủ các phòng chức năng và diện tích phòng sinh hoạt chung, công trình vệ sinh, phòng kho của các lớp đang còn chật hẹp. - Vườn cây ăn quả, bồn hoa cây cảnh của nhà trường quy hoạch chưa được đẹp. 1.2. Học sinh - Một số trẻ chưa có ý thức bảo vệ môi trường : Như còn giẫm đạp lên vỏ sữa, vỏ bim bim và coi đó là trò chơi hấp dẫn. Hay nhiều lúc trẻ vẫn chạy một cách vô tư chưa biết nhặt rác ngay dưới chân mình để bỏ vào thùng, chơi chạy quá đà giẫm hết cả lên vườn hoa của trường, thậm chí còn bẻ cành cây, bẻ hoa vườn trường, đi vệ sinh, rửa tay chưa biết khoá vòi nước lại 6