Sáng kiến kinh nghiệm Dạy kiến thức hình tam giác, hình thang cho học sinh yếu Lớp 5

doc 18 trang sangkien 31/08/2022 5781
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy kiến thức hình tam giác, hình thang cho học sinh yếu Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_day_kien_thuc_hinh_tam_giac_hinh_thang.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy kiến thức hình tam giác, hình thang cho học sinh yếu Lớp 5

  1. Bïi ThÞ Hoa Tr­êng TH Ph­¬ng S¬n PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hình học là nội dung cơ bản, chủ yếu của chương trình môn Toán ở Tiểu học, nó được rải đều tất cả các khối lớp và được nâng cao dần về mức độ. Từ nhận diện hình ở lớp 1, 2 sang đến tính chu vi, diện tích ở các lớp 3, 4, 5. Nói chung, hình học là môn học tương đối khó trong chương trình môn Toán vì nó đòi hỏi người học khả năng tư duy trừu tượng, những em có học lực khá và giỏi sẽ rất thích học môn này, ngược lại những em có khả năng tư duy chậm hơn thì rất ngại học dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém môn toán chiếm tỉ lệ khá cao so với các môn học khác. Trước thực trạng đó, nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục, cho mỗi giáo viên đứng lớp là làm thế nào nâng cao chất lượng học sinh, tránh để học sinh ngồi nhầm lớp nhất là trong giai đoạn hiện nay cả ngành giáo dục đang ra sức thực hiện “Hai không với bốn nội dung” của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc tìm hiểu về mức đội kiến thức hình học ở Tiểu học và biết được người ta đưa vào những nội dung nhằm mục đích gì từ đó mà để ra phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh thì hiệu quả giảng dạy sẽ cao hơn. Trong chương trình Toán 5 việc dạy nội dung hình học cho học sinh không khó, bên cạnh những thành công là giúp học sinh nắm được cách nhận diện hình, tìm diện tích, chu vi, thể tích thì cũng còn những hạn chế là các em chưa nắm rõ bản chất của đơn vị kiến thức, kết quả là chưa đáp ứng được yêu cầu của thực hành. Làm thế nào để các em có thể sử dụng kiến thức cơ bản một cách linh hoạt ở từng trường hợp cụ thể. Đó cũng là trăn trở của bản thân khi dạy cho học sinh kiến thức về nội dung hình học. Đặt cho mình nhiệm vụ tháo gỡ những khó khăn trên, bản thân đã nhiều năm được phân công dạy lớp 5, năm học này lại được giao nhiệm vụ chủ nhiệm lớp 5C, là lớp có nhiều học sinh yếu môn toán (theo kết quả khảo sát đầu năm), trong quá trình giảng dạy tôi rút ra một vài kinh nghiệm trong việc giúp học sinh yếu kém học các bài có nội dung hình học. Vì vậy tôi nêu lên kinh nghiệm: “Dạy kiến thức hình tam giác, hình thang cho học sinh yếu Lớp 5”. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Nhằm nâng cao chất lượng học sinh yếu kém. - Giúp học sinh hình thành ky năng, sử dụng thành thạo và vận dụng một cách 1
  2. Bïi ThÞ Hoa Tr­êng TH Ph­¬ng S¬n linh hoạt các công thức trong giải toán. III. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy bài hình tam giác,hinh thang. - Nghiên cứu cách hình thành kiến thức mới và vận dụng vào từng bài cụ thể. - Tiến hành thực nghiệm. IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài - Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài - Tìm hiểu nội dung, phương pháp để hình thành, khắc sâu và vận dụng công thức - Thực nghiệm sư phạm PHẦN II: NỘI DUNG I.CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.Cơ sở toán học a. Hình tam giác - Tam giác có 3 cạnh, 3 góc, 3 đỉnh; có 1 đáy, 2 cạnh bên và 1 đường cao tương ứng. 3 góc: góc A, góc B, góc C A 3 đỉnh: đỉnh A, đỉnh B, đỉnh C 3 cạnh: cạnh AB, cạnh AC, cạnh BC Đáy BC, đường cao AH vuông góc với BC B C - Có 3 dạng hinh tam giác: H + Tam giác có 3 góc nhọn: Từ một đỉnh bất kì, ta có thể kẻ một đường cao tương ứng xuống đáy (cạnh đối diện). Cả 3 đường cao này đều nằm trong tam giác. A A A H H B C H B C B C 2
  3. Bïi ThÞ Hoa Tr­êng TH Ph­¬ng S¬n + Tam giác có một tù và hai góc nhọn: từ một đỉnh bất kì ta kẻ được đường cao tương ứng với đáy: có hai đường cao ngoài tam giác. A A A H C C C H B B B Đáy BC, đường cao AH Đáy AC, đường cao BH H Đáy AB, đường cao CH + Tam giác có 1 góc vuông và hai góc nhọn (Tam giác vuông) Do 2 cạnh góc vuông vuông góc với nhau nên chúng đều có thể làm đường cao A A A K B C B C B C Đáy BC, đường cao AB Đáy AB, đường cao BC Đáy AC, đường cao BK • Hai tam giác nếu có chung đường cao (đường cao bằng nhau) và đáy bằng nhau (chung đáy) thì chúng có diện tích bằng nhau. Công thức tính diện tích: a h S 2 Trong đó: S: Diện tích a: Độ dài đáy h: Chiều cao A b. Hình thang A B B D C D C H - Có 2 cạnh đáy đối diện AB, CD song song với nhau 3 - Có 2 cạnh bên AD, BC. - AH đường cao - Nếu từ 1 điểm bất kỳ ở đáy bé ta hạ vuông góc xuống đáy lớn thì ta có đường cao của hình thang - Nếu cạnh bên AD vuông góc với 2 đáy AB và CD thì hình thang này là hình thang vuông, AD là đường cao.
  4. Bïi ThÞ Hoa Tr­êng TH Ph­¬ng S¬n (a b) h Công thức tính diện tích: S 2 Trong đó: S: Diện tích a, b: Độ dài 2 đáy h: chiều cao 2. Giáo dục môn Toán Trong dạy học Toán ở tiểu học đặc biệt là dạy các bài toán có nội dung hình học thì phương pháp trực quan luôn được sử dụng. Ở 2 bài dạy hình tam giác và hình thang thì giáo viên và học sinh đều thao tác trên đồ dùng ngoài ra cần dùng hỗ trợ thêm phương pháp thực hành luyện tập, phương pháp vấn đáp gợi mở, phương pháp giảng giải minh hoạ. II. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ KHẢO SÁT THỰC TIỄN 1. Về sách giáo khoa a. Hình tam giác: dạy 4 tiết từ tiết 85 đến tiết 88. Tiết 85: Hình tam giác Tiết 86: Diện tích hình tam giác Tiết 87+88: Luyện tập thực hành b. Hình thang: Dạy 4 tiết từ tiết 90 đến tiết 93 Tiết 90: Hình thang Tiết 91: Diện tích hình thang Tiết 92+93: Thực hành luyện tập 4
  5. Bïi ThÞ Hoa Tr­êng TH Ph­¬ng S¬n Ngoài 2 tiết 85 và 90 là giới thiệu về hình, các tiết còn lại chủ yếu học sinh vận dụng công thức để tính diện tích của một hình sau khi đã cho các số liệu cụ thể. c. Về học sinh - Đặc điểm của học sinh Tiểu học là hiểu và ghi nhớ máy móc nên trước 1 bài bất kỳ các em thường đặt bút tính luôn nhiều khi dẫn đến những sai sót không đáng có do các em chưa chú ý đến các số đo của đáy, đường cao, hoặc mối liên hệ giữa các yếu tố trong công thức tính. - Trí nhớ của học sinh chưa bền vững chỉ dừng lại ở phát triển tư duy cụ thể còn tư duy trừu tượng, khái quát kém phát triển (nhất là ở học sinh yếu kém) nên khi gặp những bài cần có sự tư duy logic như tính chiều cao hay độ dài đáy thì các em không làm được do không có công thức tính. - So với mặt bằng toàn huyện thì chất lượng học sinh trường Tiểu học Quảng Văn chưa cao so với một số trường khác, số học sinh cả khối ít nên dù có chia lớp theo trình độ học sinh vẫn chưa triệt để gây ra những khó khăn nhất định khi bồi dưỡng học sinh yếu. - Đặc điểm của trẻ ở Tiểu học là chóng nhớ nhưng nhanh quên. Sau khi học bài mới, cho các em luyện tập ngay thì các em làm được bài nhưng chỉ sau một thời gian ngắn kiểm tra lại thì hầu như các em đã quên hoàn toàn, đặc biệt là những tiết ôn tập, luyện tập cuối năm. Cụ thể: Sau khi các em học xong bài Diện tích hình tam giác, cho các em làm bài trong sách giáo khoa (làm đề kiểm tra luôn) Đề kiểm tra Bài 1: Tính diện tích hình tam giác có: a, Độ dài đáy là 8 cm, chiều cao là 6 cm b, Độ dài đáy là 2,3 dm, chiều cao là 1,2 dm c, Độ dài đáy là 5 m, chiều cao là 24 dm Bài 2 : Hãy vẽ các đường cao tương ứng với các đáy được vẽ trong mỗi hình tam giác dưới đây : 5
  6. Bïi ThÞ Hoa Tr­êng TH Ph­¬ng S¬n A A A B C B C B C Đáy AB Đáy AB Đáy AC Biểu điểm chấm : Bài 1: 6 điểm (mỗi câu 2 điểm) Bài 2: 4 điểm. Ở tam giác 1: 1 điểm Ở tam giác 2: 2 điểm Ở tam giác 3: 1 điểm Thống kê kết quả chấm bài của học sinh tại lớp như sau : Tổng số Điểm 1 - 2 Điểm 3 - 4 Điểm 5 - 6 Điểm 7 - 8 Điểm 9 - 10 HS SL % SL % SL % SL % SL % 30 3 9,9 10 33 15 50 2 6,6 0 Nhìn vào bảng thống kê ta thấy đa số các em vận dụng công thức và lý thuyết đã học mà giáo viên hướng dẫn như sách giáo khoa nên đã làm được câu a, câu b của bài 1 và câu a bài 2, còn câu c bài 1, câu b, câu c bài 2 các em còn ít đúng và còn nhiều em chưa tìm được các làm. 2. Về giáo viên Quyết định chất lượng dạy học phụ thuộc nhiều vào giáo viên. Do cấu trúc các bài này trong sách giáo khoa ở những tiết học đầu mới chỉ là giới thiệu và hình thành công thức để học sinh nắm được và giải toán nên trong qúa trình lên lớp giáo viên cũng chỉ có thể giúp học sinh giải quyết những bài tập trong sách chứ chưa có sự đào sâu, mở rộng. Đối với đối tượng học sinh yếu kém thì lại càng khó khăn hơn trong việc vận dụng công thức để xác định những yếu tố trong công thức đó. Ví dụ : Hình tam giác: Hình thành và vận dụng công thức để tính diện tích chứ chưa yêu cầu tính độ dài đáy hay đường cao. III. GIẢI PHÁP 6
  7. Bïi ThÞ Hoa Tr­êng TH Ph­¬ng S¬n 1. Phân tích nội dung, phương pháp dạy 2 loại hình a. Hình tam giác + Bài giới thiệu về hình tam giác (Tiết 85) - Cho học sinh quan sát hình và chỉ ra 3 cạnh, 3 góc, 3 đỉnh sau đó giới thiệu cho học sinh 3 loại hình tam giác, từ đây học sinh nhận diện hình để xác định đâu là tam giác có 3 góc nhọn, đâu là tam giác có 1 góc tù và 2 góc nhọn, đâu là tam giác vuông có 1 góc vuông, 2 góc nhọn ( ở bài tập 1 trang 86.) - Cho học sinh nhận biết đáy và đường cao tương ứng bằng cách quan sát và dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh đọc tên được các đường cao ứng với đáy (ở bài tập 2 trang 86.) + Bài diện tích hình tam giác (tiết 86) E - Dạy bài này bằng cách cắt ghép 2 tam giác A B bằng nhau, giáo viên thao tác trên đồ dùng cho học sinh quan sát và cho học sinh làm theo, sau đó mới hình thành công thức và nhận xét : Hình chữ nhật ABCD có chiều dài bằng D H C độ dài đáy DC của tam giác EDC, có chiều rộng bằng chiều cao EH của tam giác EDC. Diện tích hình chữ nhật gấp 2 lần diện tích hình tam giác Diện tích hình chữ nhật ABCD là CD x AD = DC x EH Vậy diện tích tam giác EDC là DC EH 2 a h Từ đây mà phát biểu quy tắc và hình thành công thức : S 2 Trong đó S Là diện tích, a là độ dài đáy, h là chiều cao. Từ đây, các em sẽ vận dụng công thức để làm bài tập tính diện tích tam giác biết độ dài đáy a và chiều cao h ở tiết 86,87,88. b. Hình thang + Bài giới thiệu về hình thang (tiết 90) 7
  8. Bïi ThÞ Hoa Tr­êng TH Ph­¬ng S¬n - Cho học sinh quan sát và chỉ ra hình thang ABCD có : Cạnh đáy AB, CD ; 2 cạnh bên AD, BC. Hai cạnh đáy song song Giới thiệu đường cao AH và độ dài AH là chiều cao. - Học sinh vận dụng khái niệm: Hình thang có 1 cặp cạnh đối diện song song để nhận diện hình ở bài 1 (trang 91) vẽ hình thang ở bài 2 (trang 92) và nắm khái niệm hình thang vuông ở bài 3. + Bài diện tích hình thang (tiết 91) - Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và thao tác trên đồ dùng để thấy cắt ghép hình thang trở thành hình tam giác. Vì vậy diện tích hình thang ABCD bằng diện tích tam giác ADK. - Từ đó mà xây dựng công thức và phát biểu quy tắc : (a b) h S 2 Trong đó: S là diện tích a,b là độ dài các cạnh đáy h là chiều cao - Cuối cùng học sinh vận dụng công thức để tính diện tích hình khi biết độ dài hai đáy và chiều cao ở tiết 91+92+93. 2. Giải pháp Ở trường tiểu học hiện nay có thuận lợi là học sinh đã được học 2 buổi/ngày, chương trình dạy buổi sáng nếu chưa hết có thể chuyển bớt sang buổi chiều. Vì vậy, giáo viên có đủ thời gian để cung cấp đến các em những đơn vị kiến thức mà giáo viên cho là cần thiết cho các em hoặc là những đơn vị kiến thức mà các em nắm chưa vững. 2.1. Hình tam giác Ở lớp 5, hình tam giác được dạy từ tiết 85 đến tiết 88, trong đó có 1 tiết về nhận dạng và các đặc điểm của hình, các tiết còn lại dành cho việc hình thành và vận dụng công thức tính diện tích. Tiết 85: Sách giáo khoa giới thiệu về hình tam giác với 3 góc, 3 đỉnh, 3 cạnh, 8