SKKN Rèn kĩ năng xác định loại muối tạo thành theo phương pháp định lượng cho học sinh ở trường trung học cơ sở
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Rèn kĩ năng xác định loại muối tạo thành theo phương pháp định lượng cho học sinh ở trường trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_ren_ki_nang_xac_dinh_loai_muoi_tao_thanh_theo_phuong_ph.doc
Nội dung text: SKKN Rèn kĩ năng xác định loại muối tạo thành theo phương pháp định lượng cho học sinh ở trường trung học cơ sở
- MỤC LỤC Nội dung trang I. PHẦN MỞ ĐẦU 2 I.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2 I.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 4 I.3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU : 4 I.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 4 I.5. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU : 4 I.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU : 4 I.7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : 5 I.8. GIẢ THIẾT KHOA HỌC : 5 I.9. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI : 5 II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 6 II.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN : 6 II.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN : 9 II.3. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 11 II.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27 II.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM : 29 III. PHẦN KẾT LUẬN 30 PHẦN PHỤ LỤC 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO 32 Trang 1
- I. PHẦN MỞ ĐẦU. I.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hĩa được đặt ra do yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực cho đất nước trong giai đoạn những năm đầu thế kỷ XXI. Quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục đã được thể hiện rõ trong các văn bản pháp quy của nhà nước như : Chỉ thị 30/1998/CT-TTg, Chỉ thị 14/2001/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ, Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội, Chiến lược phát triển giáo dục và Luận giáo dục (sửa đổi năm 2005). Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục trong đĩ cĩ giáo dục phổ thơng đỏi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đĩ khâu đột phá là đổi mới phươg pháp dạy học. những định hướng chung về đổi mới giáo dục và đặc biệt là phương pháp dạy học đã được cụ thể hĩa trong định hướng xây dựng chương trình và biên soạn sách giáo khoa cho các cấp giáo dục phổ thơng nĩi chung, giáo dục trung học cơ sở nĩi riêng. Định hướng đĩ là “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, mơn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho người học”. Cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố của đất nước hiện nay địi hỏi con người phải cĩ tri thức đạo đức đặc biệt phải cĩ tính năng động sáng tạo biết làm chủ trong mọi lĩnh vực và biết ứng dụng những tri thức đã học vào thực tế để nâng cao chất lượng cuộc sống. Muốn tạo ra những thế hệ biết làm chủ cơng nghệ hiện đại ngày nay thì nhà trường cĩ vai trị đặc biệt quan trọng, trong đĩ bộ mơn hố học cĩ vai trị hết sức to lớn thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường THCS. Mơn học này cung cấp cho Trang 2
- học sinh một hệ thống kiến thức phổ thơng, cơ bản và thĩi quen làm việc khoa học, làm nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động chuẩn bị cho học sinh học lên và đi vào cuộc sống lao động. Với mục tiêu chung đĩ thì mơn Hĩa học giúp cho học sinh cĩ những mục tiêu cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Trong đĩ cĩ kĩ năng biết giải bài tập hĩa học. Bài tập hố học cĩ vai trị rất lớn trong việc dạy học tích cực mơn Hố học. Ngồi ra bài tập hĩa học là phương tiện để tích cực hố hoạt động của học sinh ở mọi cấp học, bậc học, giúp học sinh hình thành kiến thức mới, kĩ năng mới và vận dụng tốt kiến thức. Trong chương trình Hố học THCS cĩ rất nhiều dạng bài tập. Trong đĩ dạng bài tập xác định loại muối tạo thành là một trong những dạng bài tập tương đối khĩ. Học sinh vẫn cịn nhiều bỡ ngỡ khi giải các bài tập này cĩ thể nĩi là học sinh khơng giải được. Tơi luơn trăn trở phải làm thế nào để làm sao để nâng cao được chất lượng dạy và học. Muốn nâng cao chất lượng dạy học thì “Thầy phải dạy tốt, trị phải học tốt” Trường THCS Mạc Đĩnh Chi là nơi tơi dạy. Khả năng nắm bắt, tư duy của các em cịn hạn chế đặc biệt về các mơn tự nhiên như : Tốn, Vật lí, Hố học địi hỏi tư duy cao. Do đĩ việc giải bài tập Hố học nĩi chung đạt hiệu quả chưa cao và kĩ năng giải bài tập hố học xác định loại muối tạo thành nĩi riêng cịn thấp. Do đĩ đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng học tập của các em. Trên cơ sở đĩ tơi đã dành thời gian nghiên cứu chương trình Hố học THCS tìm hiểu và phân loại các dạng bài tập tính theo phương trình hố học, một mặt nâng cao chuyên mơn của mình, mặt khác cĩ thể giúp các em học tốt mơn hĩa học. Đây chính là lí do mà tơi chọn nội dung của đề tài này: “Rèn kĩ năng xác định loại muối tạo thành theo phương pháp định lượng cho học sinh ở trường trung học cơ sở” Trang 3
- I.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Với mục đích nhằm nâng cao kiến thức cho học sinh, địi hỏi ở người giáo viên phải sáng tạo tìm tịi và cĩ sự vận dụng kết hợp với tốn học để phát triển năng lực tư duy cao hơn cho các em từ những bài tốn hố học cơ bản của SGK, từ đĩ giúp các em hứng thú học tập bộ mơn Hố học. Từ việc nghiên cứu vận dụng thực hiện, bản thân tơi tự đúc rút ra những kinh nghiệm, biện pháp hay để cĩ thể vận dụng cho những năm học sau. I.3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU : Nghiên cứu thực tiễn cơ sở vật chất nhà trường, gia đình, xã hội. Nghiên cứu về Rèn kĩ năng giải bài tập xác định loại muối tạo thành theo phương pháp định lượng cho học sinh ở trường trung học cơ sở. Nghiên cứu các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh Đúc rút kinh nghiệm của mình và đưa ra các biện pháp để giải quyết vấn đề Rèn kĩ năng giải bài tập xác định loại muối tạo thành theo phương pháp định lượng cho học sinh ở trường trung học cơ sở. I.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu về rèn kĩ năng giải bài tập xác định loại muối tạo thành theo phương pháp định lượng cho học sinh ở trường trung học cơ sở I.5. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU : Giáo viên giảng dạy và học sinh học mơn hố học ở trường trung học cơ sở. I.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU : Vì điều kiện thời gian, kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn đối với học sinh khối 9 trường trung học cơ sở. Trang 4
- I.7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : - Phương pháp quan sát : Sử dụng phương pháp này để nghiên cứu, quan sát các hoạt động dạy học của giáo viên và học tập của học sinh. - Phương pháp đối thoại : Trực tiếp trị chuyện với giáo viên và học sinh để bổ sung kinh nghiệm cho phương pháp điều tra. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Để nghiên cứu tài liệu, sách báo cĩ liên quan đến đề tài. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh : Thơng qua các bài kiểm tra để thấy việc rèn kĩ năng giải bài tập xác định loại muối tạo thành cho học sinh ở trường trung học cơ sở cĩ hiệu quả hay khơng. - Phương pháp thống kê tốn học : Sử dụng phương pháp này để xử lí các số liệu đi đến kết luận phù hợp với giả thiết khoa học. I.8. GIẢ THIẾT KHOA HỌC : Nếu những biện pháp trong đề tài này được áp dụng một cách đồng bộ, cĩ sự tìm tịi của giáo viên bộ mơn và sử dụng các biện pháp này một cách linh hoạt thì tơi tin chắc rằng chất lượng bộ mơn hố học sẽ thu được kết quả khả quan. I.9. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI : - Phần mở đầu + Giả thiết khoa học + Lí do chọn đề tài + Cấu trúc đề tài + Mục đích nghiên cứu - Phần nội dung + Nhiệm vụ nghiên cứu + Cơ sở lí luận + Đối tượng nghiên cứu + Cơ sở thực tiễn + Khách thể nghiên cứu + Kết quả đạt được + Phạm vi nghiên cứu + Bài học kinh nghiệm + Phương pháp nghiên cứu - Phần kết luận - Tài liệu tham khảo Trang 5
- II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI. II.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN : II.1.1 Phương pháp dạy học được hiểu như thế nào ? Nĩi tĩm tắt thì phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo, tổ chức hoạt động của học sinh nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Trong phương pháp dạy học cần nắm vững các mối quan hệ sau : II.1.1.1 Quan hệ giữa dạy và học : Thuật ngữ ‘‘dạy học’’ (dạy việc học, dạy cách học) vốn dùng để phản ánh hoạt động của người dạy. Nhưng đối tượng của hoạt động dạy là người học . Người học vừa là đối tượng của hoạt động dạy vừa là chủ thể của hoạt động học, phương pháp dạy học và quan niệm chức năng cơ bản của dạy là dạy cách học; trong hoạt động dạy - học thì giáo viên giữ vai trị chỉ đạo, học sinh giữ vai trị chủ động. II.1.1.2 Quan hệ giữa mặt bên ngồi và mặt bên trong của phương pháp dạy học. Mặt bên ngồi là trình tự hợp lý các thao tác hành động của giáo viên và học sinh như : Giáo viên giảng giải, đặt câu hỏi, treo tranh, biểu diễn thí nghiệm học sinh nghe, trả lời, quan sát, giải thích điều đã quan sát Mặt bên trong là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh, là con đường giáo viên dẫn dắt học sinh lĩnh hội nội dung dạy học : giải thích minh hoạ, tìm tịi từng phần, đặt và giải quyết vấn đề. Mặt bên trong phụ thuộc một cách khách quan vào nội dung dạy học và trình độ phát triển tư duy của học sinh. Mặt bên ngồi tuỳ thuộc ở kinh nghiệm sư phạm của giáo viên và chịu sự ảnh hưởng của phương tiện thiết bị dạy học. Trang 6
- Mặt bên trong quy định mặt bên ngồi. Nếu chú trọng nhiệm vụ phát triển tư duy thì phải quan tâm đến mặt bên trong của phương pháp dạy học. II.1.1.3 Quan hệ giữa phương pháp dạy học và các thành tố của quá trình dạy học. Quá trình dạy học - hiểu theo tiếp cận hệ thống - gồm 6 thành tố cơ bản ( Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá) tương tác với nhau tạo thành chỉnh thể, vận hành trong mơi trường giáo dục của nhà trường và mơi trường kinh tế - xã hội của cộng đồng. II.1.1.4 Phương pháp tích cực. Trong Xã hội hiện đại ngày nay đang biến đổi nhanh với sự phát triển của thơng tin, khoa học kĩ thuật, cơng nghệ tuy vậy khơng thể nhồi nhét vào đầu trẻ khối lượng kiến thức ngay lập tức mà phải quan tâm dạy cho trẻ phương pháp học ngay từ bậc tiểu học, càng lên bậc học cao hơn càng được chú trọng và nâng cao dần khối lượng kiến thức. Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học cĩ được phương pháp, kỹ năng, thĩi quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, khơi dạy nội lực vốn cĩ trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy ngày nay, người ta nhấn mạnh mọi hoạt động học trong quá trình dạy - học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thơng, khơng chỉ tự học ở nhà sau bài học trên lớp mà tự học cả trong tiết học cĩ sự hướng dẫn trực tiếp của thầy. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh khơng đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hố về cường độ, Trang 7