SKKN Nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt thông qua rèn kỹ năng đọc, kỹ năng viết chính tả
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt thông qua rèn kỹ năng đọc, kỹ năng viết chính tả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_nang_cao_chat_luong_hoc_tap_mon_tieng_viet_thong_qua_re.doc
Nội dung text: SKKN Nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt thông qua rèn kỹ năng đọc, kỹ năng viết chính tả
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO XUÂN LỘC Đơn vị: TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG TRUNG Mã số: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT THÔNG QUA RÈN KỸ NĂNG ĐỌC, KỸ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ Người thực hiện: Châu Thị Thủy Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: Tiếng Việt - Lĩnh vực khác: Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác NĂM HỌC 2014 – 2015
- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO XUÂN LỘC Đơn vị: TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG TRUNG Mã số: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT THÔNG QUA RÈN KỸ NĂNG ĐỌC, KỸ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ Người thực hiện: Châu Thị Thủy Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: Tiếng Việt - Lĩnh vực khác: Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác Năm học : 2014 - 2015
- I . THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên : Châu Thị Thủy 2. Ngày tháng năm sinh: 08 / 02 / 1978 3. Nam, nữ : Nữ 4. Địa chỉ : Bàu Trâm - Thị xã Long Khánh - Đồng Nai 5. Điện thoại : Cơ quan. 0613731415 6. Fax: E- mail 7. Chức vụ : Giáo viên 8. Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Quang Trung II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Chuyên môn nghiệp vụ cao nhất : Cao đẳng sư phạm - Năm nhận bằng : Năm 2006 - Chuyên nghành đào tạo: Giáo viên Tiểu học III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Giào viên giảng dạy - Số năm có kinh nghiệm : 13 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 1. Các yếu tố hình học trong chương trình toán lớp 2 2. Rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 2 3. 4.Nâng cao chất lượng học tập môn Tiéng Việt thông qua việc rèn kỹ năng đọc, kỹ năng viết chính tả.
- NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT THÔNG QUA RÈN KỸ NĂNG ĐỌC, KỸ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong nhiều năm học, tôi đã dạy lớp 2. Tôi nhận thấy việc rèn chính tả cho học sinh ở bậc tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng là hết sức cần thiết. Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, tư duy của các em còn hạn chế về mặt suy nghĩ, phân tích cấu tạo từ, phân tích việc viết “các từ ngữ, các cụm từ khó ” ở Tiểu học sẽ góp phần giúp học sinh phát triển được năng lực tư duy, khả năng quan sát, nắm chắc quy tắc viết chính tả trí tưởng tượng cao và kỹ năng viết văn tốt hơn đặt nền móng vững chắc cho các em học tốt môn Tiếng Việt sau này ở cấp học phổ thông cơ sở. Việc dạy rèn kỹ năng viết chính tả như thế nào để đạt được kết quả cao nhất phát huy được tính chủ động tích cực của học sinh phù hợp với yêu cầu đổi mới của phương pháp dạy học đó là nội dung tôi muốn đề cập tới trong đề tài. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phương pháp dạy học trong trường Tiểu học được quan tâm và đẩy mạnh không ngừng để ngay từ cấp Tiểu học mỗi học sinh đều cần và có thể đạt đến trình độ học vấn toàn diện, đồng thời phát triển được khả năng của mình về một môn nào đó nhằm chuẩn bị ngay từ bậc Tiểu học những con người chủ động, sáng tạo đáp ứng được mục tiêu chung của cấp học và phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước. Dạy học ở Tiểu học vừa phải đảm bảo tính hệ thống chính xác của môn Tiếng Việt vừa phải đảm bảo tính vừa sức của học sinh. Kết hợp yêu cầu đó là một việc làm khó, đòi hỏi tính khoa học và nhận thức tốt về cả nội dung lẫn phương pháp. Trong chương trình dạy Tiếng Việt 2 đặc biệt là dạy đọc và viết chính tả là hình thức quan trọng nhất. Thực tế chất lượng môn Tiếng Việt ở lớp 2/1 tại trường TH Quang Trung hiện nay tôi đang dạy có số lượng học sinh yếu kém khá cao, phần lớn các em đọc chậm, sai
- chính tả nhiều nên dẫn đến học môn Tiếng Việt khó khăn. Điều này dẫn đến kết quả khảo sát chất lượng đầu năm của lớp 2/1 còn thấp. Để khắc phục tình trạng trên, tôi nghiên cứu chọn giải pháp:” Nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt thông qua việc rèn kỹ năng đọc, kỹ năng viết chính tả”.Việc làm này có tác dụng giúp cho học sinh đọc tốt và viết chính tả đúng hơn, giúp các em học tốt hơn môn Tiếng Việt. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương tại trường TH Quang Trung (Lớp 2/1 là nhóm thực nghiệm, lớp 2/3 là nhóm đối chứng). Thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế từ giữa học kì I đến cuối học kì I năm học 2014 - 2015 Qua nghiên cứu và thu thập số liệu, kết quả độ chênh lệch điểm trung bình, T - test cho kết quả p = 0,00250 < 0,05 cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến việc làm giảm số lượng học sinh yếu và chất lượng học tập môn Tiếng Việt của lớp 2/1 đã được nâng lên. 2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài. Chất lượng học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp 2/1 ở trường TH Quang Trung chưa cao. Qua kết quả khảo sát chất lượng đầu năm cho thấy học sinh của lớp chưa đạt còn rất nhiều. Nhiều học sinh đọc còn chậm yếu, viết sai chính tả nhiều dẫn đến việc làm văn và làm luyện từ và câu còn gặp rất nhiều khó khăn. Phần lớn học sinh chưa ham thích học Tiếng Việt. Qua hiện trạng trên tôi quyết định chọn giải pháp thay thế:” Nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt ở lớp 2/1 thông qua việc ,rèn kỹ năng viết chính tả” nhằm tìm ra giải pháp giảm số lượng học sinh chưa đạt môn Tiéng Việt ở lớp 2/1. Giáo viên hướng dẫn các em yếu đánh vần thầm trước khi học, tập cho học sinh đọc câu ngắn nhiều hơn ở tất cả các môn học. Hướng dẫn kĩ các quy tắc chính tả, đánh vần nhẩm trước khi viết. Hướng dẫn luyện viết các từ khó trong các bài chính tả kĩ hơn. Kết hợp việc liên hệ phụ huynh có các em yếu để kiểm tra việc đọc sách, rèn chữ thêm ở nhả của các em. Cho các em ôn thêm các vần khó ở nhà. - Nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Tiếng Việt 2011 - 2012. - Khắc phục tình trạng học sinh yếu, kém môn Tiếng Việt 2012 - 2013.
- - Bồi dưỡng học sinh yếu, kém khắc phục tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp năm học 2013 - 2014. Thông qua việc rèn kỹ năng viết chính tả, có nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt ở lớp 2/1 không? - Có “ Thông qua việc rèn kỹ năng viết chính tả” đã nâng cao chất lượng học tập môn Tiếng Việt ở lớp 2/1 trường TH Quang Trung. III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI -Tôi dùng thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm thực nghiệm và đối chứng trên tại lớp 2/1 và lớp 2/3. Tôi căn cứ vào kết quả khảo sát môn Tiếng Việt cuối học kì 1 của lớp 2/1 và lớp 2/3 và chọn phép kiểm chứng T - Test để phân tích dữ liệu và kết quả cho thấy trước tác động là hai nhóm tương đương. Bảng 1: Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương. Đối chứng Thực nghiệm TBC 6,46 6,81 P = 0,4775 P 0,4775 > 0,05 từ đó kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. Tôi thực hiện tác động bằng cách tổ chức rèn kỹ năng đọc, tập ôn lại vần, tập đánh vần trước khi đọc, tập đọc câu ngắn nhiều, thường xuyên rèn đọc. Hướng dẫn kỹ quy tắc chính tả, đánh vần trước khi viết, hướng dẫn luyện viết từ khó kĩ hơn. Kết hợp với việc thường xuyên trao đổi với phụ huynh học sinh của nhóm thực nghiệm. Qua tác động giải pháp thay thế 7 tuần, tôi tiến hành đánh giá sau tác động đối với học sinh của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng bằng kết quả khảo sát môn Tiếng Việt cuối học kì 1 của lớp 2/1 và lớp 2/3 năm học 2014 - 2015, sau đó tôi dùng phép kiểm chứng T - test để phân tích dữ liệu. Bảng thiết kế nghiên cứu. Nhóm Kiểm tra trước tác động Tác động Kiểm tra sau tác động Nhóm 1 01 X 03 Nhóm 2 02 04
- Nhóm 1: Thực nghiệm học sinh lớp 2/1. Nhóm 2: Thực nghiệm học sinh lớp 2/3. - Tôi soạn một số vần khó mà các em dễ lẫn cho các em đọc thêm ở nhà. Hướng dẫn các em đánh vần trước khi đọc. Tổ chức cho các em thi đua đọc sách. Phân tích hướng dẫn học sinh viết từ khó trước khi viết chính tả kĩ hơn. Tập cho các em có thói quen đánh vần nhẩm trước khi viết bài, cho các em rèn chữ thêm ở nhà vài dòng mỗi ngày. Đầu giờ tôi kiểm tra việc đọc vần, rèn chữ ở nhà của các em. Hàng tháng tôi có tổ chức gặp phụ huynh của nhóm thực nghiệm để nắm tình hình học tập của các em, sau đó rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp giáo dục học sinh những tháng tiếp theo. - Sau khi tiến hành kiểm tra sau tác động kết quả học tập của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng qua đề kiểm tra giữa học kì 2 và tính kết quả điểm cuối học kì 2 của 2 lớp 2/1 và lớp 2/3. Để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt của học sinh được kiểm tra khách quan với tác động thực nghiệm của tôi. Sau khi có kết quả kiểm tra cuối học kì I ở môn Tiếng Việt lớp 2/1 và lớp 2/3 bài của học sinh 2 lớp do giáo viên khối 2 chấm bài có cắt phách không ai biết tên học sinh của lớp nào cả. 1. Trình bày kết quả : Đối chứng Thực nghiệm Điểm trung bình 6,50 7,04 Độ lệch chuẩn 1,37 1,75 Giá trị P của T - Test 0,0027.53 Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD 0,8194 - Kết quả sau tác động cho thấy điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là 7,04 cao hơn so với điểm trung bình kiểm tra trước tác động là 6,50. Điều này chứng tỏ chất lượng học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp 2/1 đã được nâng lên đáng kể. Độ lệch chuẩn của kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 0,004775 < 1 điều này cho thấy mức độ chênh lệch có ý nghĩa.
- Độ chênh lệch điểm trung bình T - test cho kết quả P = 0,002753 < 0,05 cho thấy sự chênh lệch điểm khảo sát trước và sau tác động là không xảy ra ngẫu nhiên mà là do tác động của giải pháp thay thế đã mang lại hiệu quả. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = 0,8124 so sánh với bảng tiêu chí cho thấy mức độ ảnh hưởng của giải pháp khắc phục học sinh yếu Tiếng Việt ở lớp 2/1 của nhóm thực nghiệm là khá lớn. Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là TBC = 7,04 kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là TBC = 6,50. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 0,8194. Điều này cho thấy điểm TBC của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, nhóm được tác động có điểm TBC cao hơn nhóm đối chứng. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn hai bài kiểm tra là SMD = 0,8124. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động khá lớn. Phép kiểm chứng T - test điểm trung bình sau tác động của hai nhóm là P = 0,002753 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên, mà do tác động. * Hạn chế: Nghiên cứu này khắc phục học sinh yếu môn Tiếng Việt qua việc rèn kỹ năng đọc, viết chính tả ở lớp 2/1 của trường TH Quang Trung có hiệu quả, nhưng do còn nhiều phụ huynh không có điều kiện kiểm tra việc ôn vần và rèn chữ thêm ở nhà của một số em học sinh dân tộc thiểu số. Giáo viên cần kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh giúp cho phụ huynh hiểu được việc ôn lại vần và viết thêm rèn chữ ở nhà là cần thiết. IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG - Việc khắc phục học sinh yếu qua việc rèn kỹ năng đọc, viết chính tả ở lớp 2/1 của trường TH Quang Trung đã làm cho kết quả học tập môn Tiếng Việt đươc nâng lên, số lượng học sinh yếu giảm, học sinh tự tin hơn trong học tập, thêm yêu thích học môn Tiếng Việt 1. Đối với cấp lãnh đạo: Cần khuyến khích giáo viên nghiên cứu đưa ra giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hoc sinh yếu của từng môn học.