SKKN Một số kinh nghiệm nhằm giảm tỷ lệ học sinh bỏ học (Ở trường THCS Đinh Tiên Hoàng)

doc 7 trang sangkien 05/09/2022 9480
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm nhằm giảm tỷ lệ học sinh bỏ học (Ở trường THCS Đinh Tiên Hoàng)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_nham_giam_ty_le_hoc_sinh_bo_hoc_o_tr.doc

Nội dung text: SKKN Một số kinh nghiệm nhằm giảm tỷ lệ học sinh bỏ học (Ở trường THCS Đinh Tiên Hoàng)

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Một số Kinh nghiệm nhằm giảm tỷ lệ học sinh bỏ học (ở trường THCS Đinh Tiên Hồng) I/ ĐẶT VẤN ĐỀ: Hiện nay, bên cạnh quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước, trình độ văn hĩa của mỗi cá nhân địi hỏi phải được nâng cao để phù hợp với tốc độ phát triển trí lực của xã hội và thế giới. Một trong những vấn đề trăn trở của ngành giáo dục cũng như những giáo viên cĩ tâm huyết với nghề, đĩ là vấn đề học sinh bỏ học ngày càng cĩ chiều hướng gia tăng. Theo số liệu của Ban Chỉ đạo Tây nguyên (TP Buơn Ma Thuột, Đắk Lắk), đến hết quý 3-2015, trong tổng số 1.185.000 học sinh phổ thơng tồn vùng thì cĩ khoảng 0,49% nghỉ học (hơn 5.800 học sinh). (Báo TTO). Thực chất, tỷ lệ học sinh bỏ học gia tăng khơng những sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất đào tạo chung của ngành, chất lượng giáo dục của trường mà cịn ảnh hưởng đến sự phát triển trình độ trí lực của xã hội. Một số câu hỏi được đặt ra để ngành giáo dục cần suy ngẫm: Nghỉ học quá sớm tương lai của các em sẽ đi về đâu? Các em sẽ làm được gì khi tuổi đời cịn quá trẻ, hay bỏ học các em sẻ trở thành những đứa trẻ khơng ngoan, trong số đĩ cĩ em lại vướng vào tệ nạn xã hội, hoặc bị lạm dụng sức lao động Chính vì thế, hiện nay khơng chỉ riêng trường THCS Đinh Tiên Hồng mà chủ trương chung của huyện Čư Mgar về nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn Phổ cập giáo dục – Xố mù chữ biện pháp vận động các em trong đối tượng Phổ cập Giáo dục đã bỏ học trở lại trường lớp tiếp tuc học tập, giúp các em hồn thiện trình độ văn hĩa của mình, là chìa khố cho các em cĩ cuộc sống tốt đẹp hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nhận thức của con người theo xu hướng phát triển trí tuệ theo kịp thời đại. Tình hình trẻ bỏ học đang là bài tốn cần sớm cĩ lời giải khơng chỉ đối với trường THCS Đinh Tiên Hồng (xã Čuơr Dăng) nĩi riêng, ngành giáo dục nĩi chung. Bản thân tơi đã cĩ một thời gian dài làm cơng tác Phổ cập Giáo dục, và được nhà trường giao thêm nhiệm vụ theo dõi cơng tác duy trì sỹ số, xây dựng kế hoạch vận động các đối tượng học sinh cĩ dấu hiệu bỏ học, bỏ học đến trường. Trong quá trình cơng tác, bản thân đã đúc kết được một số kinh nghiệm nhỏ và mạnh dạn trình trình bày để những ai quan tâm cĩ thể phản biện để cĩ 1
  2. thêm kinh nghiệm cho các đơn vị trường học cùng điều kiện tương tự cĩ thể áp dụng. Chính vì lí do này mà tơi đã đi sâu tìm hiểu một số phương pháp trong cơng tác chủ nhiệm nhằm duy trì sĩ số học sinh, nay tơi xin đưa ra một số ý kiến xoay quanh “Một số kinh nghiệm nhằm giảm tỷ lệ học sinh bỏ học ở trường THCS Đinh Tiên Hồng”. 2
  3. II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1) Cơ sở lý luận. Điều 10 của Luật giáo dục nêu rõ: Học tập là quyền lợi của cơng dân. + Mọi cơng dân khơng phân biệt dân tộc, tơn giáo, tín ngưỡng, giới tính, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội hoặc hồn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. + Nhà nước thực hiện cơng bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện ai cũng được học hành, Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người nghèo được học tập, đảm bảo điều kiện để người học giỏi phát triển tài năng. + Nhà nước ưu tiên tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình cĩ điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khĩ khăn, đối tượng hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật và đối tượng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình. Chính phủ đã đưa ra Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 03 năm 2014 về việc Phổ cập Giáo dục, xố mù chữ áp dụng đối với cơng dân Việt nam, đang sống tại Việt nam, các tổ chức và cá nhân liên quan. - Việt nam là một trong những quốc gia đang phát triển, hơn ba mươi năm thực hiện cơng cuộc đổi mới, đất nước ta đã thu được những thành tựu cả về kinh tế, xã hội và an ninh quốc phịng. Khi nền kinh tế của các nước đã hồ nhập vào bình diện thế giới thì Giáo dục và Đào tạo phải thể hiện triệt để “Quốc sách hàng đầu”. Cơng tác Giáo dục Đào tạo ở bậc THCS khơng những cung cấp cho học sinh kiến thức phổ thơng mà đã bắt đầu tiếp xúc với thuật hướng nghiệp, thực hiện phân luồng sau THCS, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập hoặc đi vào cuộc sống lao động. 2) Thực trạng số lượng ở trường THCS Đinh Tiên Hồng trong những học vừa qua. Trường THCS Đinh Tiên Hồng đĩng chân tại Buơn Koh Neh, xã Čuơr Dăng, Huyện Čư Mgar, tỉnh Dak Lak. Từ ngày thành lập cho tới nay số lượng học sinh dao động trong khoảng trên dưới 1000 em. Về cơ cấu tỷ lệ học sinh là người dân tộc thiếu số chiếm từ 60% trở lên. Địa bàn tương đối rộng (diện tích ha) cĩ 2.444 hộ gần 11.000 nhân khẩu. Thu nhập của người dân từ việc làm nơng nghiệp, một số hộ làm dịch vụ thương mại chủ yếu ở Buơn Koh neh. 3
  4. Về phía nhà trường : tuy mới thành lập được hơn sau năm, tách ra từ trường cấp 2-3 Nguyễn Trãi nên cơ sở vật chất ban đầu đã được thừa hưởng của đơn vị củ. Và sự nổ lực của cán bộ giáo viên, nhân viên khắc phục những khĩ khăn ban đầu, nhà trường đã cĩ được kết quả: Trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Số lượng học sinh trong ba năm gần nhất như sau: Số lượng Tỷ lệ học Năm học học sinh sinh dân tộc 2014-2015 1054 62% 2015-2016 958 59,1% 2016-2017 971 58,4% Số lượng học sinh bỏ học của những năm đầu mới thành lập tương đối cao: Năm học 2009-2010 số lượng bỏ học 35em (trong đĩ học sinh dân tộc: 33em), kết thúc năm học 2010-2011 cĩ 28em bỏ học (dân tộc: 26). Đến năm học 2012- 2013 số lượng học sinh bỏ học cịn 16 em (dân tộc: 16). Số lượng học sinh bỏ học giảm là cả một sự nổ lực lớn của CB, GV và nhân viên nhà trường Đặc biệt là thầy hiệu trưởng luơn quan tâm đến số lượng, coi việc duy trì sỹ số chính là chất lượng của nhà trường đĩng chân trên địa bàn phần lớn là học sinh dân tộc tại chổ. Các em bỏ học tập trung mấy nguyên nhân như sau: theo cha mẹ đi làm ăn ở các địa phương khác, phần lớn do học lực kém-lười học ham chơi Games Online, số ít rơi vào hồn cảnh gia đình khĩ khăn. Một nguyên nhân khác: nhận thức trong vấn đề học vấn của các bậc phụ huynh là người dân tộc thiểu số cĩ thể cịn hạn chế ; hoặc cũng cĩ thể cách quản lý con cái trong mỗi hộ gia đình khơng chắt chẽ cũng cĩ thể là một trong số những nguyên nhân học sinh bỏ học. Thời gian bỏ học của các em thường rơi trong giai đoạn mùa khơ truớc và sau tết nguyên đán. 3) Các biện pháp để tiến hành để giải quyết. Mỗi cán bộ giáo viên, cơng nhân viên phải nâng cao nhận thức về Luật giáo dục, Điều lệ trường phổ thơng, Nghị định 20/NĐ-CP/2014 về việc thực hiện “Phổ cập GD-XMC”, ý thức được tác hại lớn của việc bỏ học của học sinh. Từ đĩ bản thân mỗi cán bộ, giáo viên cĩ tinh thần tự giác và phối hợp tuyên truyền vận động phụ huynh, học sinh và nhân dân cùng chống hiện tượng bỏ học của học sinh. 4
  5. Phát huy vai trị của giáo viên chủ nhiệm (GVCN). Người mà HS gần gũi sau cha mẹ là GVCN. Sau khi biên chế năm học, nhà trưịng yêu cầu GVCN tiên hành thống kê tình hình nơi cư trú so với hộ khẩu, tìm hiểu đạo đức của các em thơng qua những năm học trước, kiểm tra lại những vi phạm thường xuyên ở những năm học trước, thống kê lại những mơn học mà các em chưa đạt yêu cầu. Thơng qua GVCN năm học cũ nắm bắt lại những em HS cá biệt. Đến thăm hỏi gia đình một số em để nắm bắt tình hình chung của lớp. Phân cơng trách nhiệm của từng thành viên trong lớp, chọn những HS cĩ uy tín, cĩ trách nhiệm làm cán bộ lớp. Sắp xếp đơi bạn học tốt cho phù hợp. Đưa ra qui tắc của lớp dựa trên nội qui của trường và nhấn mạnh những điều cấm đối với học sinh trong điều lệ trường phổ thơng. Đối với GVCN thì những buổi sinh hoạt đầu giờ rất quan trọng, khơng chỉ phổ biến tình hình chung của trường, nhắc nhở vi phạm cụ thể của từng HS, mà thơng qua sinh hoạt trị chuyện tâm tình tạo sự gần gũi cho học sinh. Cĩ thể kể cho các em nghe những kinh nghiệm cuộc sống, những điều cần tránh, trả lời thắc mắc tâm lý tuổi mới lớn của các em. Xử lí vi phạm bảo đảm tính cơng bằng, cĩ bài bản sư phạm và đảm bảo tính khoa học. Khen thưởng động viên kịp thời khi HS tiến bộ. Xây dựng ý thức tự rèn luyện mục đích của những việc làm trên là : Giáo viên chủ nhiệm phải xác định mình vừa là người anh, chị, người bạn và người thầy để dành tình cảm của mình đối với mỗi HS. Giáo viên chủ nhiệm phải thực sự quan tâm từng học sinh, nắm được đặc điểm của từng HS. GVCN phải thực sự hiểu hồn cảnh, mơi trường của từng HS đang sống, đặt mình vào hồn cảnh người thân của các em, kịp thời nhắc nhở, động viên giúp đỡ các em tránh những vi phạm khơng nên cĩ, giáo dục theo tính cách của từng HS lưu ý với GVBM những HS yếu của lớp, để GVBM cĩ kế hoạch, tạo điều kiện giúp đỡ các em học tốt hơn. GVCN là người luơn theo dõi sâu sát đối tượng thường xuyên nghỉ học, thơng báo đến gia đình tìm hiểu nguyên nhân nghỉ học để tìm hướng giúp đỡ các em kịp thời. Luôn nhắc nhỡ ban cán sự lớp có nhiệm vụ bao quát lớp mình, báo cáo với giáo viên chủ nhiệm những trường hợp vi phạm. GVCN là nhân vật chính giáo dục các em có tinh thần đồn kết tập thể, biết yêu thương, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau trong học tập cũng như khi gặp khó khăn, khuyến khích các em tham gia tốt phong trào đồn đội vì đây là 5
  6. một dịp tốt để các em giải trí sau những buổi học căng thẳng, các em được trị chuyện hình thành cảm giác gần gũi giữa các em, các em cĩ thể tin tưởng GV. Khi cĩ dấu hiệu học sinh bỏ học, GVCN và ban cán sự báo cáo với người theo dõi sĩ số của nhà trường đồng thời cũng là người thăm hỏi tìm hiểu nguyên nhân bỏ học, và động viên học sinh trở lại trường lớp. Nếu chưa đạt kết quả thì nhà trường làm buớc vận động tiếp theo với thành phần đại diện BGH nhà trường, chuyên trách phổ cập giáo dục, GVCN. Đối với các Thơn – Buơn cĩ nhiều đối tượng học sinh bỏ học thì nhà trường tham mưu với Đảng uỷ và chính quyền địa phương cùng vào cuộc. Đồng thời cơng khai danh sách học sinh bỏ học đến tận thơn buơn, trung tâm học tập cộng cồng và trụ sở Uỷ ban nhân. Đối với CBGV, NV nhà trường vừa cĩ thái độ quan tâm bao dung, trong cách làm kiên quyết và nhiệt tình. Vận động các đối tượng đã muốn bỏ học thì điều chắc chắn là nhận thức về việc nhu cầu học vấn hạn chế. Điều cốt lõi trong quá trình vận động các em trở lại trường lớp là chọn thời gian thích hợp vào buổi chiều tối trong ngày và nhất định gặp mặt các em. Ngồi việc theo dõi, thăm hỏi, vận động nhà trường đã làm tốt cơng tác xã hội hố giáo dục và đuợc các doanh nghiệp đĩng chân trên địa bàn ủng hộ cả về vật chất lẫn tinh thần. Như tặng quà sách – vở, tặng học bỗng cho các đối tượng học sinh cĩ hồn cảnh khĩ khăn vươn lên trong học tập. 4) Hiệu quả cơng việc đã làm So với các năm học từ khi nhà trường được chia tách THCS và THPT riêng thì số học sinh đã giảm từ trên dưới 30 em/năm hiện nay cịn trên dưới 10 em. Tuy nhiên, đây chỉ là kết quả tạm tời của từng năm học, nếu khơng nổ lực thường xuyên của cả CB, GV, NV nhà trường và hệ thống chính trị xã hội thì số lượng học sinh bỏ học cĩ thể lại tăng. Sự phối hợp nhịp nhà giữa GVCN, Ban giam hiệu nhà trường nĩi riêng và cả hệ thống chính trị tại địa phương nĩi chung thì cĩ thể duy trì tỷ lệ học sinh bỏ học dưới hai con số. 6