SKKN Một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải Toán cho học sinh Lớp 5

doc 19 trang sangkien 26/08/2022 5841
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải Toán cho học sinh Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_day_hoc_ren_ky_nang_giai_toan_cho_hoc.doc

Nội dung text: SKKN Một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải Toán cho học sinh Lớp 5

  1. MỤC LỤC 0941.394.306 Anh Mập 1
  2. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. GV = Giáo viên 2. HS = Học sinh 2
  3. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng: Kết quả đạt được sau khi áp dụng một số biện pháp rèn kux năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 3
  4. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài: Dạy học Toán ở Tiểu học nhằm giúp cho học sinh có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học: số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; dạy các yếu tố hình học; một số yếu tố thống kê và đặc biệt là kĩ năng giải Toán. Mặt khác chương trình SGK Toán mới đã có nhiều điểm khác biệt với chương trình cũ. Các mạch kiến thức toán học từ lớp 1 đến lớp 5 được thống nhất chặt chẽ với nhau theo cấu trúc đồng tâm nên nó giúp cho học sinh không những được học mà còn được củng cố lại kiến thức ở các lớp trên. Học tốt môn Toán là điều kiện để học tốt các môn học khác. Trong thực tế giảng dạy ở các trường tiểu học, yếu tố giải toán có lời văn là yếu tố tương đối khó, nó được xen kẽ với các mảng kiến thức của số học, hình học, đại lượng và đo đại lượng. Hơn nữa, các bài toán có lời văn cũng có nhiều dạng khác nhau như bài toán đơn, bài toán hợp Qua thăm lớp, dự giờ tôi thấy rằng kĩ năng giải Toán có lời văn của học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 rất lúng túng, đặc biệt là cách tìm ra hướng giải và câu trả lời cho phép tính chưa nhanh và chưa chính xác. Điều này đã làm mất thời gian trong các giờ học và không tạo được hứng thú học toán cho học sinh. Vậy làm thế nào để giúp học sinh giải toán nhanh và chính xác đồng thời tạo được hiệu quả tốt trong giờ học? Câu hỏi này đòi hỏi các nhà làm công tác giáo dục và những người trực tiếp giảng dạy phải lưu tâm. Trong bài viết này, tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp dạy học rèn kỹ năng giải Toán cho học sinh lớp 5 mà tôi đã đưa vào thực nghiệm và có hiệu quả. 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1. Mục đích nghiên cứu: Quá trình nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục đích sau: - Tìm hiểu những dạng toán có lời văn ở lớp 5. - Tìm hiểu thực trạng giải toán của học sinh . - Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng giải toán cho học sinh. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Sưu tầm tập hợp tài liệu. - Đọc tài liệu,tra cứu thông tin. - Phân tích số liệu để rút ra số liệu cần thiết. - Tìm hiểu các nguyên nhân và đề xuất biện pháp. - Tổ chức thực nghiệm - Đánh giá kết quả. 3. Đối tượng nghiên cứu: Dạng toán có lời giải cho học sinh lớp 5 trong phân môn Toán 5. 4
  5. 4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm: 28 học sinh lớp 5A trường Tiểu học và THCS A Vao. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Các bài toán liên quan đến tỉ số(ôn tập đầu năm) - Các bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ ( bổ sung ở phần ôn tập đầu năm) - Các bài toán về tỉ số phần trăm. - Các bài toán về chuyển động đều. - Các bài toán có nội dung hình học. 6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: 6.1. Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 5A. Trường Tiểu học và THCS A Vao 6.2. Kế hoạch nghiên cứu: Trong năm học 2016 - 2017 5
  6. NỘI DUNG Chương 1. Cơ sở lí luận Dạy Toán ở Tiểu học nhằm giúp cho học sinh vận dụng những kiến thức về toán vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú, những vấn đề thường gặp trong cuộc sống. Nhờ giải toán, học sinh có điều kiện phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của người lao động mới. Vì giải toán là một hoạt động bao gồm những thao tác: xác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã cho với cái cần tìm, trên cơ sở đó chọn được phép tính thích hợp và trả lời đúng câu hỏi của bài toán. Dạy giải Toán giúp học sinh tự giải quyết vấn đề, tự nhận xét, so sánh, phân tích, tổng hợp, rút ra quy tắc ở dạng khái quát nhất định Các bài toán số học ở Tiểu học được phân chia thành các bài toán đơn và khối các bài toán hợp. Để giải quyết được những bài toán này, giáo viên đã biết kết hợp các phương pháp dạy học: Phương pháp nêu vấn đề, phương pháp giảng giải - minh hoạ, phương pháp thực hành - luyện tập Chương 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu: 2.1. Thuận lợi: - Bản thân tôi là GV và cũng là người Đồng bào dân tộc Pa Cô. - Hiện nay đã có nhiều nguồn thông tin, sách báo để GV tham khảo, nghiên cứu, tự học để nâng cao tay nghề. Nội dung chương trình đã được lựa chọn biên soạn phù hợp với HS lớp 5 giúp các em dễ dàng tiếp cận và ham thích môn Toán. - Luôn được sự quan tâm của các cấp và nhà trường, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho GV và HS về cơ sở vật chất. Đồ dùng dạy học cũng được trang bị tương đối đầy đủ. - Luôn được sự ủng hộ giúp đỡ của đồng nghiệp, nhất là anh chị em trong khối Năm. - Học sinh đã có ý thức học tập, ham học hỏi, chuyên cần. 2.2. Khó khăn: - Là trường học miền núi, học sinh chủ yếu là con em Đồng bào dân tộc thiểu số. - Phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc học của con cái. - Bản thân thôi là GV mới ra trường. - Ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của các em là tiếng mẹ đẻ, khả năng giao tiếp bằng Tiếng Việt của các em còn đang yếu. nói sai, nói ngược, phát âm chưa đúng Chương 3. Các giải pháp và kết quả thực hiện: 3.1. Các giải pháp: 6
  7. 3.1.1. Dạy học giải toán về “quan hệ tỉ lệ” Trong Toán 5, các bài toán về quan hệ tỉ lệ được xây dựng từ những bài toán liên quan đến tỉ số mà cách giải chủ yếu dựa vào phương pháp “rút về đơn vị” (học ở lớp 3) và phương pháp “tìm tỉ số” (học ở lớp 4). Chẳng hạn: Bài toán: Muốn đắp xong nền nhà trong 2 ngày, cần có 12 người. Hỏi muốn đắp xong nền nhà đó trong 4 ngày thì cần có bao nhiêu người ? Cách 1: “ Rút về đơn vị”: Bài giải Muốn đắp nền nhà xong trong 1 ngày, cần số người là: 12 x 2 = 24 (người) Muốn đắp nền nhà xong trong 4 ngày ,cần số người là: 24 : 4 = 6 (người) Đáp số : 6 người. Cách 2: “ Tìm tỉ số” Bài giải 4 ngày gấp 2 ngày số lần là : 4: 2 = 2 (lần) Muốn đắp xong nền nhà trong 4 ngày ,cần số người là: 12: 2 = 6 (người) Đáp số : 6 người. Trong Toán 5 có xây dựng hai dạng quan hệ tỉ lệ của 2 đại lượng ( dạng quan hệ tỉ lệ thứ nhất : “ Nếu đại lượng này tăng (giảm) bao nhiêu lần thì đại lượng kia cũng tăng (giảm) đi bấy nhiêu lần”; dạng quan hệ thứ hai : “Nếu đại lượng này tăng (giảm ) bao nhiêu lần thì đại lượng kia giảm (tăng) bấy nhiêu lần”. Thực chất của dạng toán này chính là các bài toán mà các em sẽ được học ở bậc học sau, gọi tên là : bài toán về “tỉ lệ thuận”, “tỉ lệ nghịch” nhưng ở Toán 5 không dùng thuật ngữ này để gọi tên. ở mỗi bài toán cụ thể đối với mỗi dạng quan hệ tỉ lệ, SGK Toán 5 đưa ra đồng thời cả hai cách giải. Khi làm bài học sinh chọn 1 trong 2 cách giải để làm song phải tuỳ thuộc vào “tình huống” của bài toán đặt ra. Ví dụ : Bài 1 trang 21: 10 người làm xong một công việc phải hết 7 ngày. Nay muốn làm xong công việc đó trong 5 ngày thì cần bao nhiêu người? (Mức làm của mỗi người như nhau). Đối với bài tập này , học sinh chỉ có thể làm bằng cách “rút về đơn vị” để tìm ra số người làm xong công việc trong 5ngày. Bài giải được trình bày như sau: Muốn làm xong công việc trong 1 ngày cần : 10 x 7 =70 (người) Muốn làm xong công việc trong 5 ngày cần : 70 : 5 =14 (người) Đáp số : 14 người. 7
  8. 3.1.2. Dạy học các bài toán về “tỉ số phần trăm” Các bài toán về “tỉ số phần trăm” thực chất là các bài toán về “tỉ số”. Do đó,trong Toán 5,các bài toán về tỉ số phần trăm được xây dựng theo ba bài toán cơ bản về tỉ số. Bài toán 1: Cho a và b . Tìm tỉ số phần trăm của a và b. VD ( SGK /175) Trường Tiểu học Vạn Thọ có 600 HS, trong đó có 315 HS nữ. Tính tỉ số phần trăm của số HS nữ và số HS toàn trường. Bài giải Tỉ số phần trăm số HS nữ và số HS toàn trường là : 315 : 600 = 0,525 0,525 = 52,5 % Đáp số : 52,5 %. Bài toán 2: Cho b và tỉ số phần trăm của a và b. Tìm a. VD (SGK / 76) Một trường Tiểu học có 800 HS,trong đó số HS nữ chiếm 52,5 % .Tính số HS nữ của trường đó. Bài giải Số HS nữ của trường đó là : 800 : 100 x 52,5 = 420 ( học sinh) Đáp số : 420 học sinh. Bài toán 3 : Cho a và tỉ số phần trăm của a và b .Tìm b. VD ( SGK/78) Số HS nữ của một trường là 420 em và chiếm 52,5 % số HS toàn trường .Hỏi trường đó có bao nhiêu HS? Bài giải Số học sinh của trường đó là : 420 : 52,5 x 100 = 800 ( học sinh ) Đáp số : 800 học sinh 3.1.3. Dạy học giải toán về chuyển động đều Trong Toán 5 có 3 bài cơ bản về chuyển động đều của một chuyển động. a. Bài toán 1 : Biết quãng đường (s) và thời gian (t). Tìm vận tốc. HS sẽ thực hiện bài toán này theo công thức : v = s : t Ví dụ : một ô tô đi quãng đường dài 120 km hết 3 giờ. Tìm vận tốc của ô tô. Bài giải Vận tốc của ô tô là : 120 : 3 = 40 ( km / giờ ) 8
  9. Đáp số : 40 km / giờ b. Bài toán 2 : biết vận tốc (v), thời gian (t). Tìm quãng đường (s). s = v x t Ví dụ : Một ô tô đi trong 3 giờ với vận tốc 40 km / giờ. Tính quãng đường đi được của ô tô . Bài giải Quãng đường ô tô đi được là : 40 x 3 = 120 ( km ) Đáp số : 120 km c. Bài toán 3 : Biết vận tốc (v) và quãng đường (s). Tìm thời gian (t). t = s : v Ví dụ : Một ô tô đi quãng đường 120 km với vận tốc 40 km / giờ. Tính thời gian ô tô đi được quãng đường đó. Bài giải Thời gian ô tô đi là : 120 : 40 = 3 ( giờ ) Đáp số : 3 giờ 3.1.4. Các bài tóan về chuyển động “ ngược chiều”, chuyển động “cùng chiều”. Trong Toán 5 có giới thiệu 2 bài toán chuyển động đều của 2 vật chuyển động . Đó là : a, Hai động tử chuyển động ngược chiều gặp nhau , khởi hành cùng một lúc: S t = V1 + V2 s: Quãng đường ( khoảng cách hai vật khi bắt đầu cùng chuyển động ) t: thời gian đi để gặp nhau. v1, v2 : vận tốc của hai vật. Ví dụ: SGK/144 Quãng đường AB dài 180 km. Cùng một lúc một ôtô đi từ A đến B với vận tốc 54km/h và một xe máy đi từ B đến A vứi vận tốc 36km/h. Hỏi sau bau lâu ôtô gặp xe máy ? 180 km 9
  10. A ô tô xe máy B v = 54 km/ h v = 36 km/ h Bài giải Sau mỗi giờ cả ôtô và xe máy đi được quãng đường là : 54 + 36 = 90 (km) Thời gian để ôtô gặp xe máy là : 180 : 90 = 2 (giờ) Đáp số : 2 giờ. b. Hai động tử hoạt động cùng chiều gặp nhau, khởi hành cùng lúc: S t = ( V1 > V2 ) V1 – V2 s : quãng đường ( khoảng cách hai vật khi bắt đầu cùng chuyển động ) t : thời gian đi để gặp nhau v1 , v2 : vận tốc của hai vật. Ví dụ : SGK/ 145. Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12km/h, cùng lúc đó một người đi xe máy từ A cách B là 48 km/h với vận tốc 36 km/h và đuổi theo xe đạp. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi , sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp ? A C B Xe máy: 36 km/ h Xe đạp:12 km/ h Bài giải Sau mỗi giờ xe máy tiến gần đến xe đạp là : 36 – 12 = 24 ( km ) Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là : 48 : 24 = 2 ( giờ ) Đáp số : 2 giờ. Hai bài toán này chỉ được giới thiệu ở phần luyện tập , không học thành bài “lí thuyết”. Trọng tâm của giải toán chuyển động đều là giải ba bài toán cơ bản của một vật chuyển động ( mục 4.1 ) 10