SKKN Làm thế nào để học sinh Lớp 9 THCS Hoàn Trạch có kỹ năng vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập Hóa học có hiệu quả

doc 15 trang sangkien 29/08/2022 9300
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Làm thế nào để học sinh Lớp 9 THCS Hoàn Trạch có kỹ năng vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập Hóa học có hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_lam_the_nao_de_hoc_sinh_lop_9_thcs_hoan_trach_co_ky_nan.doc

Nội dung text: SKKN Làm thế nào để học sinh Lớp 9 THCS Hoàn Trạch có kỹ năng vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập Hóa học có hiệu quả

  1. Sáng kiến kinh nghiệm_ Năm học 2008- 2009 A. Đặt vấn đề: I.Lí luận chung Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn nhất, nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học, rèn cho học sinh óc tư duy sáng tạo và khả năng trực quan nhanh nhạy. Vì vậy giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các em một kỹ năng cơ bản, thói quen học tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận thức và năng lực hành động. Hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì, trung thực, tỉ mỉ, chính xác, yêu thích khoa học. Học hoá học không những học sinh học lý thuyết mà còn đòi hỏi học sinh vận dụng lý thuyết được học vào giải quyết các bài tập lý thuyết, thực tiễn và thực hành thí nghiệm. Hiện nay việc giải các dạng bài tập hoá học của học sinh ở trường THCS gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các dạng bài tập tính toán. Đa số học sinh không tự giải quyết được các bài tập này, một số học sinh chỉ biết làm bài tập một cách máy móc mà không hiểu được bản chất. Chính vì lý do trên tôi chọn đề tài “Làm thế nào để học sinh lớp 9 THCS Hoàn Trạch có kỹ năng vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập Hóa học có hiệu quả ” làm SKKN của mình để góp phần nhỏ nhằm khắc phục tình trạng trên của học sinh trong nhà trường. II. Lý do chọn đề tài 1.Tình hình thực tế của học sinh Trong những năm học vừa qua, tôi được nhà trường phân công giảng dạy bộ môn hoá học ở hai khối lớp 8 và 9. Qua thời gian giảng dạy tôi nhận thấy đa số học sinh không tự giải quyết được các bài tập tính toán trong SGK, mặc dù trong giảng dạy tôi đã chú ý đến việc hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho từng phần kiến thức có liên quan đến các dạng bài tập. Thậm chí, có những bài tập đã hướng dẫn chi tiết, nhưng khi gặp lại học sinh vẫn còn bỡ ngỡ, không làm được. Thực hiện : Nguyễn Thị Quyên - Trường THCS Hoàn Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình 1
  2. Sáng kiến kinh nghiệm_ Năm học 2008- 2009 Thời gian công tác tại trường của tôi đến nay đã được 4năm, trong thời gian đó tôi đã đi sâu tìm hiểu nguyên nhân để tìm biện pháp khắc phục. Tôi nhận thấy có một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên: - Trường THCS Hoàn Trạch trên địa phận xã Hoàn Trạch là một xã vùng ven, kinh tế khó khăn, mức độ nhận thức của phụ huynh học sinh còn nhiều hạn chế, không có điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em mình. - Đa số bộ phận học sinh con em nông dân , thời gian dành cho học tập không nhiều, thới gian chủ yếu dành cho phụ giúp gia đình , còn nhiều học sinh ham chơi. - Việc học tập của học sinh chủ yếu ở giờ học chính khoá, nên thời gian ôn tập, củng cố cũng như hướng dẫn các dạng bài tập cho học sinh không có. - Giáo viên chưa thực sự nhiệt tình trong giảng dạy, chưa có sự đầu tư nhiều trong giảng dạy. 2 . Kết quả học tập của học sinh trong năm học vừa qua: Vì các nguyên nhân trên, dẫn đến chất lượng học tập của học sinh nói chung và môn hoá học nói riêng còn rất thấp. Không tự giải được các bài tập tính toán trong SGK. Không biết bài tập đó thuộc dạng nào, cách giải ra sao. Cụ thể kết quả học tập của học sinh trong năm học 2007 -2008 như sau: Số lần kiểm Só bài Giỏi Khá T. Bình Yếu, kém tra kỉêm tra SL % SL % SL % SL % Lần 1 90 1 1,1 15 17 32 35,5 42 46,4 (Đầu năm) Lần 2 88 2 2,3 21 23.9 33 37,5 32 36,3 (Cuối HK I) Lần 3 87 4 4,6 23 26,4 35 40 25 29 (Cuối năm) Qua kết quả trên chúng ta thấy được tỷ lệ học sinh khá giỏi còn ít, số học sinh yếu và kém còn rất nhiều. Thực hiện : Nguyễn Thị Quyên - Trường THCS Hoàn Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình 2
  3. Sáng kiến kinh nghiệm_ Năm học 2008- 2009 Từ thực trạng học sinh như vậy, tôi đã dành thời gian để thử nghiệm phương pháp riêng của mình, và bước đầu đã cho kết quả khả quan. B. Giải quyết vấn đề. I. Các giải pháp thực hiện. Để thực hiện, tôi đã áp dụng một số giải pháp sau: 1. Đối với giáo viên. - Nghiên cứu, phân loại các dạng bài tập sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và từng phần kiến thức cụ thể. - Thực hiện giảng dạy theo phương pháp mới, sử dụng tối đa đồ dùng học tập để học sinh nắm vững lý thuyết. Trong quá trình giảng dạy quan tâm đến từng đối tượng học sinh, động viên khuyến khích các em học tập. 2. Đối với học sinh. -Học và làm bài tập theo yêu cầu của giáo viên. II.Các biện pháp để tổ chức thực hiện. Một số dạng bài tập thường gặp và phương pháp giải: Dạng 1: Bài tập xác định công thức phân tử hợp chất vô cơ: Phương pháp: Vận dụng : 1.Lập CTHH của hợp chất khi VD1 :Xác định CTPT của hợp chất A biết % nguyên tố và khối lượng mol biết thành phần % về khối lượng các chất (PTK): nguyên tố là: %Ca = 40%; % C = 12%; %O = 48% và M = 100 g. - Đưa công thức về dạng chung A AxBy hoặc AxByCz (x, y, z nguyên Giải: dương) Đặt CTPT là CaxCyOz . - Tìm MA, MB, MC Ta có tỷ lệ sau: -Có tỷ lệ: M M M M M M M M A B C chat Ca C O A % A % B %C 100 %Ca %C %O 100 Thực hiện : Nguyễn Thị Quyên - Trường THCS Hoàn Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình 3
  4. Sáng kiến kinh nghiệm_ Năm học 2008- 2009 x, y, z CTHH của hợp Thay số vào ta có chất cần tìm. 40 x 12 y 16 z 100 40% 12% 48% 100 % x = 1; y = 1; z = 3 Vậy CTPT là: CaCO3. VD2 :Xác định CTPT của hợp chất biết 2/ Lập CTHH dựa vào khối hợp chất này gồm 2 nguyên tố C và H, lượng mol chất (PTK) và tỉ lệ về khối tỷ lệ khối lượng của các nguyên tố là 3: lượng nguyên tố. 1 và phân tử khối là 16. Giải: - Đưa công thức về dạng chung Đặt công thức là CxHy. AxByCz tỷ lệ khối lượng nguyên tố: a, b, M M M c (x, y, z nguyên dương). Ta có tỷ lệ sau: C H chat 3 1 3 1 - Tìm M , M , M , M . A B C chất 12 x y 16 Thay số vào ta có: - Đặt đẳng thức: 3 1 4 M M M M x = 1; y = 4. A B C chat a b c a b c Vậy CTPT là CH4. - Tìm x, y, z CTHH hợp chất. VD3:Xác định CTPT của hợp chất 3/ Lập CTHH dựa vào thành biết thành phần % các nguyên tố lần phần % khối lượng nguyên tố. lượt là: % H= 2,04%; % S = 32,65%; % - Đưa công thức về dạng chung O =65,31%. AxByCz (x, y , z nguyên dương) Giải: Đặt CTPT là: HxSyOz. - Tìm MA; MB; MC. Ta có tỷ lệ sau: MH : MS : MO = Thực hiện : Nguyễn Thị Quyên - Trường THCS Hoàn Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình 4
  5. Sáng kiến kinh nghiệm_ Năm học 2008- 2009 %H : %S : %O - Đặt tỉ lệ: MA : MB : MC = %A : %B : %C %H %S %O Hay: x : y : z : : 1 32 16 - Tìm x, y, z công thức đơn Thay số vào ta có: x: y: z = giản của hợp chất. 2,04% 32,65% 65,31% 1 32 16 Rút ra được x= 2; y = 1; z = 4 CTPT dạng đơn giản nhất là: H2SO4. 4/ Lập CTHH dựa vào PTHH. VD4: Cho 16 gam một oxit của Sắt tác dụng hoàn toàn với khí H2 ở điều kiện nhiệt độ cao thấy dùng hết 6,72 lit khí H2 ( ở đktc). Tìm CTPT của oxit sắt. - Đọc kỹ đề, xác định số mol của Giải: chất tham gia và sản phẩm. Theo đề: nH2 = 6,72/22,4 = 0,3 mol. Đặt CTPT của oxit sắt là: FexOy. Ta có phương trình hoá học sau: t 0 - Viết PTHH FexOy + y H2  xFe + y H2O. - Dựa vào lượng của các chất đã Theo PTHH : nFexOy = 1/y . nH2 = 0,3/y cho tính theo PTHH. Tìm M nguyên tố. mol. 16 Theo đề: nFexOy = 56x 16y 16 0,3 = 56x 16y y Từ đó => 16y= 16,8x+ 4,8y => Thực hiện : Nguyễn Thị Quyên - Trường THCS Hoàn Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình 5
  6. Sáng kiến kinh nghiệm_ Năm học 2008- 2009 x 11,2 2 11,2 y = 16, 8 x. hay y 16,8 3 Vậy CTPT của oxit sắt là : Fe2O3. Dạng 2: Bài tập tính theo PTHH . Phương pháp: Vận dụng : 1.Dựa vào lượng chất tham gia phản VD1:Cho 2,24 lit khí Hiđro (đktc) cháy ứng. trong khí Oxi. + Viết PTHH. a. Viết PTHH + Tính số mol của chất đã cho trong b. Tính thể tích khí oxi đã dùng. đề bài. c. Tính khối lượng sản phẩm tạo + Dựa vào PTHH để tìm số mol chất thành. cần tìm theo tỷ lệ trong PTHH. Giải: + Tính lượng chất m hoặc V theo đề t 0 a. PTHH: 2H2 + O2  2H2O bài yêu cầu. 2,24 b. Theo đề có: nH2 = 0,1 mol. 22,4 1 Theo PTHH: nO2 = nH2 = 0,05 2 mol. -> VO2 = 0,05 . 22,4 = 1,12 lit. d. Theo PTHH: nH2O = nH2 = 0,1 mol m H2O = 0,1 . 18 = 1,8 gam. 2. Dựa vào lượng chất tạo thành sau Thực hiện : Nguyễn Thị Quyên - Trường THCS Hoàn Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình 6
  7. Sáng kiến kinh nghiệm_ Năm học 2008- 2009 phản ứng: VD2: Đốt cháy một lượng Cacbon + Viết PTHH. trong không khí thu được 4,48 lit khí + Tính số mol của chất đã cho trong Cacbonic. Tính khối lượng Cacbon đã đề bài. dùng. + Dựa vào PTHH để tìm số mol chất Giải: t 0 cần tìm theo tỷ lệ trong PTHH. PTHH: C + O2  CO2 . + Tính lượng chất m hoặc V theo đề 4,48 Theo đề: nCO2 = 0,2 mol. bài yêu cầu. 22,4 Theo PTHH: nC = n CO2 = 0,2 mol. Vậy khối lượng Cacbon cần dùng là: mC = 0,2 . 12 = 2,4 gam. Dạng 3: Bài toán có chất dư. Phương pháp: Vận dụng : -Tìm số mol các chất đã cho theo Ví dụ :Nhôm oxit tác dụng với đề bài. axit sunfuric theo phương tình phản ứng như sau: -Viết phương trình hoá học. Al2O3+3H2SO4  Al2(SO4)3+3 H2O -Tìm tỷ lệ: số mol các chất theo Tính khối lượng muối nhôm đề cho / hệ số các chất trong PTHH rồi sunfat được tạo thành nếu đã sử dụng so sánh. Nếu chất nào cho tỷ lệ lớn hơn 49 gam axit sunfuric nguyên chất tác thì chất đó dư. dụng với 60 gam nhôm oxit. Sau phản - Khi đó muốn tính lượng các ứng chất nào còn dư? Khối lượng chất chất khác thì chúng ta tính theo số mol dư bằng bao nhiêu? (Bài5/T132-SGK8). của chất phản ứng hết. Giải: Thực hiện : Nguyễn Thị Quyên - Trường THCS Hoàn Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình 7
  8. Sáng kiến kinh nghiệm_ Năm học 2008- 2009 60 Theo đề: = 0,59 mol. 102 49 n H SO = 0,5 mol. 2 4 98 n Al O 0,59 nH SO 0,5 Ta có: 2 3 > 2 4 1 1 3 3 vậy Al2O3 dư sau phản ứng. Theo PTHH :n =n Al2O3 Al2 (SO4 )3 1 0,5 = n H SO = mol. 3 2 4 3 Vậy: - Khối lượng muối nhôm sunfat tạo thành là: 0,5 m Al (SO ) = . 342 = 57 gam. 2 4 3 3 - Khối lượng nhôm oxit dư là: m =(n - n ) Al2O3 Al2O3 trước phản ứng Al2O3 phản ứng . M Al2O3 m = (0,59 – 0,5/3). Al2O3 102 = 43 gam. Dạng 4: Bài tập pha trộn dung dịch: Phương pháp: Vận dụng : 1.Pha trộn dung dịch không xảy ra VD1: Trộn 150ml dung dịch phản ứng. NaCl 2M với 350 ml dung dịch NaCl * Trường hợp 1: (Cùng chất tan.) 1M, tính nồng độ của dung dịch thu Thực hiện : Nguyễn Thị Quyên - Trường THCS Hoàn Trạch - Bố Trạch - Quảng Bình 8