Sáng kiến kinh nghiệm Vài biện pháp giúp học sinh Lớp 8 học tốt kiểu văn bản thuyết minh

doc 14 trang sangkien 29/08/2022 9200
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vài biện pháp giúp học sinh Lớp 8 học tốt kiểu văn bản thuyết minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_vai_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_8_hoc.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Vài biện pháp giúp học sinh Lớp 8 học tốt kiểu văn bản thuyết minh

  1. 1 VÀI BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 8 HỌC TỐT KIỂU VĂN BẢN THUYẾT MINH I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Chương trình Ngữ văn Trung học Cơ sở (THCS) khẳng định sáu kiểu văn bản làm trục đồng quy: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận (nghị luận), thuyết minh và điều hành (hành chính - công vụ). Trên cơ sở ấy, việc làm cho học sinh (HS) thành thạo những kĩ năng, năng lực tiếp nhận và tạo lập sáu kiểu văn bản nói trên là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết trong chương trình Tập làm văn nói riêng ở bậc THCS. Nhìn chung, nội dung chương trình thay sách 6,7,8,9 đối với môn Ngữ văn nói riêng đã đem lại nhiêù điểm mới, có phần hấp dẫn, hứng thú và khơi gợi được nhiều hơn cho cả ngưòi dạy lẫn người học. Mặc dù trên cơ sở của nội dung chương trình đã có trước đây, song những nội dung phương pháp mới cũng rất đáng kể và cần phát huy. Tóm lại, điểm nổi bật trong đổi mới nội dung chương trình và phương pháp là tăng tính thực hành, giúp học sinh sát với thực tế đời sống cho học sinh trong toàn cấp. Điều ấy giúp tránh được sự áp đặt, nặng nề, vụn vặt, có tính chất lí thuyết, sách vở mà trước đây thường hay mắc phải. Một trong những điểm mới ấy là đưa kiểu văn bản thuyết minh thành một kiểu văn bản chính ở phân môn Tập làm văn (dành cho học sinh lớp 8,9). Đây là yêu cầu cần thiết đối với học sinh cuối bậc học THCS. Có thể thấy được tác dụng thiết thực của kiểu văn bản này, bởi nó giúp cho học sinh: - Rèn luyện được kĩ năng quan sát kĩ lưỡng các sự vật, hiện tượng ở xung quanh, biết hệ thống hóa các đặc điểm của đối tượng. Từ dó nắm bắt được các tri thức khách quan về đối tượng mà mình quan sát, hiểu được bản chất của đối tượng đó. - Thêm nữa, văn bản thuyết minh được sử dụng rất phổ biến ở ngay sách giáo khoa (SGK) mà các em học hằng ngày. Bằng văn bản thuyết minh và các phương Trường THCS Nguyễn Khuyến Nguyễn Thị Hồng Vân, SKKN 08-09
  2. 2 pháp của thuyết minh, SGK đã lần lượt chuyển tải “Những tri thức khách quan” đến với người học, người đọc. Như vậy đủ thấy vai trò và tác dụng không nhỏ của văn bản thuyết minh đem lại cho người học Ngữ văn nói riêng và mọi môn học khác nói chung cũng như trong thực tiễn đời sống xã hội. Tuy vậy, trong thực tế qua nhiều năm giảng dạy lớp 8 ( thay SGK), chúng tôi thấy hiệu quả dạy học văn bản thuyết minh chưa cao, đòi hỏi người dạy phải suy nghĩ, tìm cách cải tiến phương pháp hơn nữa. Để có cơ sở thực hiện điều đó, chúng tôi đã tìm hiểu và xác định một số nguyên nhân sau: 1. Về phía học sinh: - Học sinh nhận thức chưa đầy đủ tầm quan trọng và sự cần thiết nắm bắt và thực hành văn bản thuyết minh, mối quan hệ giữa học và hành văn bản thuyết minh, còn tỏ ra hờ hững, xem nhẹ loại văn bản này hoặc học qua loa, trình bày vấn đề còn sơ sài. - Học sinh chưa có thói quen quan sát tìm hiểu sự vật chung quanh (dù gần gũi nhất), chưa có kiến thức phổ thông hoặc chưa có nhiều vốn sống thực tế. Điều ấy cũng dẫn đến cái khó đáng kể khi học văn thuyết minh. - Năng lực thực hành còn hạn chế, chủ yếu bám SGK và những gì có sẵn trong SGK để vận dụng Những nhược điểm nêu trên lâu dần thành thói quen thụ động, đối phó, thậm chí “xa lạ” với những gì diễn ra xung quanh, trong đời sống hằng ngày mà ai cũng có thể bắt gặp. 2. Về phía người dạy: Văn bản thuyết minh vốn rất thông dụng, nhưng lần đầu tiên hệ thống thành phương pháp luận, giáo viên ít nhiều còn bỡ ngỡ trong việc định hướng các hoạt động dạy học để đạt hiệu quả cao nhất. Có trường hợp xem nhẹ vai trò của văn bản thuyết minh so với các kiểu văn bản khác đã được đưa vào chương trình từ ban đầu. Vì thế trong quá trình dạy văn bản thuyết minh, người dạy chưa thật sự chú ý tìm ra các biện Trường THCS Nguyễn Khuyến Nguyễn Thị Hồng Vân, SKKN 08-09
  3. 3 pháp dạy học tốt nhất, còn chung chung, chủ yếu theo SGK và hướng dẫn trong sách giáo viên. Kết quả, khả năng viết một bài văn thuyết minh của các em chưa tốt, đôi khi không đúng kiến thức về đối tượng thuyết minh đó , thiếu thuyết phục người nghe, thậm chí có nhiều bài viết học sinh trình bày như một bài học của môn khoa học công nghệ . Từ cơ sở khoa học và thực tiễn ấy, chúng tôi nghĩ rằng việc rèn luyện kĩ năng thực hành, thực tế cho học sinh khi viết văn thuyết minh là điều đáng quan tâm. Giúp các em có thêm kiến thức thực tế từ nhiều đối tượng khác nhau để bài học được nhẹ nhàng, linh hoạt hơn. II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1. Cơ sở lí luận: - Văn bản thuyết minh rất thông dụng, từ lâu đã được nhiều nước trên thế giới đưa vào chương trình học cho học sinh. Nó trình bày tính chất, cấu tạo, cách dùng cùng lí do phát sinh, qui luật phát triển, biến hóa của sự vật, nhằm cung cấp tri thức, hướng dẫn cách sử dụng cho con người. Hai chữ thuyết minh bao gồm cả ý giải thích trình bày, giới thiệu cho được hiểu rõ. - Khác với các văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, văn bản thuyết minh chủ yếu trình bày tri thức một cách khách quan, giúp con người hiểu được đặc trưng, tính chất của sự vật, hiện tượng và biết cách sử dụng chúng vào mục đích có lợi cho con người. Văn bản thuyết minh gắn liền với tư duy khoa học, đòi hỏi chính xác, rạch ròi. Muốn làm được bài thuyết minh, phải tiến hành đìều tra, nghiên cứu, học hỏi, tích lũy tri thức. - Tuy mới đưa vào chương trình, nhưng văn bản thuyết minh không xa lạ đối với học sinh, bởi bài giảng của các thầy cô trong tất cả các môn học chính là bài thị phạm tốt cho văn bản thuyết minh. Chỉ cần giáo viên có ý thức hướng dẫn là học sinh có thể làm được bài thuyết minh. Trường THCS Nguyễn Khuyến Nguyễn Thị Hồng Vân, SKKN 08-09
  4. 4 - Trong chương Ngữ văn lớp 8, văn bản thuyết minh được học trong 13 tiết (chưa kể trả bài cũng như các văn bản phục vụ cho văn bản thuyết minh).Cụ thể: + Học kì I : 7 tiết ( 4 tiết lí thuyết, 1 tiết luyện nói, 2 tiết làm bài viết) + Học kì II: 6 tiết ( 2 tiết lí thuyết, 1 tiết thực hành viết đoạn, 1 tiết ôn tập, 2 tiết làm bài viết) - Ngoài kiến thức trong các văn bản đang học, tất cả các bài học về văn bản thuyết minh (chương trình Ngữ văn lớp 8) đều nhằm tích cực hóa, kích thích sự quan sát và ghi nhận của học sinh về một đối tượng thuyết minh. Qua đó, làm sáng tỏ một chân dung, một thắng cảnh, một đồ vật, một nét sinh hoạt văn hoá đã và đang gắn bó gần gũi với đời sống thực tại. Điều ấy nhằm nâng cao sự hiểu biết tri thức phổ thông của người học, giúp học sinh có thêm vốn sống và biết vận dụng những kiến thức ấy vào bài học, vào cuộc sống. 2. Quá trình thực hiện: - Năm học thứ 1: (2005-2006): Nghiên cứu thực trạng, hình thành ý tưởng cải tiến, vạch kế hoạch thực hiện. - Năm học thứ 2: (2006-2007): Chọn lớp thử nghiệm, thực nghiệm và lớp đối chiếu; từng bước bổ sung, rút kinh nghiệm. - Năm học thứ 3: (2007-2008): Tiếp tục chọn thực nghiệm ở mức độ cao hơn, triển khai thực hiện đại trà trên tất cả các lớp được phân công giảng dạy, tổng kết kinh nghiệm hoàn chỉnh đề tài. - Chúng tôi chỉ làm những việc trên đối với các lớp được thử nghiệm và thực nghiệm. - Riêng lớp đối chứng (không áp dụng đề tài) chúng tôi dạy bình thường, chỉ khơi gợi những điểm có trong đề tài để các em tự học. Từ cách học của các em, chúng tôi tự đúc rút, nhận xét, bổ sung cho việc thực hiện đề tài ở các lớp được áp dụng. Trường THCS Nguyễn Khuyến Nguyễn Thị Hồng Vân, SKKN 08-09
  5. 5 - Đối với lớp được áp dụng, chúng tôi cũng chỉ thực hiện và áp dụng từng bước trong phạm vi đề tài, tuỳ theo nội dung bài mà chúng tôi đi nhiều hay ít các bước hoặc chọn lựa thế mạnh ở những nội dung nào mà thực hiện. 3. Các bước tiến hành: 3.1. Chuẩn bị của giáo viên: Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài, tôi đã đầu tư từ năm học trước và lần lược tiến hành các bước sau: 3.1.1. Nghiên cứu, nắm đặc trưng kiểu văn bản thuyết minh, tìm hiểu nội dung chương trình giảng dạy và sách giáo khoa, sách tham khảo lớp 8, tùy thời lượng được phân bố, tùy nội dung kiến thức bài dạy, chú ý các thế mạnh của các phương pháp được áp dụng. 3.1.2. Tìm hiểu, nắm kĩ lại các phương pháp để tìm cách kết hợp vận dụng theo từng bài, từng lớp khác nhau, chú ý các thế mạnh của các phương pháp được áp dụng. 3.1.3. Ghi chép, lựa chọn nhiều cách làm, tìm cách đối chiếu, khắc phục và bổ sung. 3.1.4. Chọn lọc các đối tượng cần thể nghiệm, đối chứng. 3.2. Tổ chức dạy học trên lớp: Như đã trình bày, trên cơ sở xây dựng cách làm mới về phương pháp nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu bài học, giúp các em bước đầu tìm hiểu đặc trưng của kiểu văn bản thuyết minh so với các loại văn bản khác, nhận diện văn bản thuyết minh, tích luỹ tri thức khách quan, nắm vững các phương pháp thuyết minh, cách viết “văn” trong văn bản thuyết minh. 3.2.1 MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN: 3.2.1.1. Biện pháp giúp HS hiểu rõ đặc điểm của văn bản thuyết minh so với loại văn bản khác: Trường THCS Nguyễn Khuyến Nguyễn Thị Hồng Vân, SKKN 08-09
  6. 6 - Như đã biết, văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) một cách khách quan, chính xác, về mọi hiện tượng sự vật trong đời sống xã hội. Đây là kiểu văn bản lần đầu tiên được đưa vào chương trình Tập làm văn bậc THCS ở Việt Nam, mặc dù nó là loại văn bản hết sức thông dụng và rất phổ biến từ lâu ở nhiều nước trên thế giới. Cũng chính vì tính chất phổ biến thông dụng ấy mà văn bản thuyết minh rất gần gũi với đời sống. con người, xã hội (Từ một vật dụng, đồ dùng quen thuộc cho đến một danh lam thắng cảnh, từ một lời giới thiệu xuất xứ của một đồ vật bình thường đến những chân dung con người và những kiến thức (tri thức) khoa học rộng lớn nhưng rất gần gũi, thân quen ). - Hiểu được đặc điểm ấy để HS có thể rút ra được những kết luận về nhiệm vụ mà văn bản thuyết minh thường làm. Và do vậy, không phải ngẫu nhiên mà sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 8 (trong bài “Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh”) đưa ra một tiêu đề: “Văn bản thuyết minh trong đời sống con người”. Sau đó là những đoạn thuyết minh mẫu đã bộc lộ được “đời sống con người” mà các văn bản khác không thể thay thế được. Đó chính là một “kiểu riêng” của văn bản thuyết minh. - Để làm được nội dung trên (hình thành khái niệm, kết luận), chúng ta khai thác ý nghĩa thực tế và thông dụng từ các văn bản mẫu mà SGK đưa ra, đồng thời lấy thêm ví dụ từ các bài dạy của giáo viên ở các môn học minh họa thêm giúp học sinh nắm được đặc điểm của văn bản thuyết minh. Sau đó làm cho HS thấy được nội dung lợi ích, ý nghĩa của những sự vật, hiện tượng, một nét sinh hoạt văn hóa nào đó mà đôi khi đối với các em nó trở thành xa lạ, khó thực hiện, nếu chưa học văn thuyết minh. Thậm chí các em có thể cung cấp (cho lớp học) nhiều đề tài, vật dụng để thuyết minh và tập thuyết minh. Qua đó, HS có kĩ năng nhận biết và thực hành văn thuyết minh như một nhu cầu trong đời sống mà các em đã quan sát, tìm hiểu. 3.2.1.2. Biện pháp giúp HS nhận diện văn bản thuyết minh: - Việc thông hiểu và nhận diện văn bản thuyết minh với đặc điểm cơ bản của nó cũng là điều đáng lưu ý, bởi qua đó HS sẽ có điều kiện để tiếp nhận dễ dàng và dẫn đến làm tốt văn bản thuyết minh. Trên cơ sở phân biệt với các kiểu văn bản khác (như đã nói ở bước một), văn bản thuyết minh làm cho người ta “hiểu” bản chất của Trường THCS Nguyễn Khuyến Nguyễn Thị Hồng Vân, SKKN 08-09