Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào môn Địa lí ở trường THCS

doc 11 trang sangkien 31/08/2022 4741
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào môn Địa lí ở trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_tich_hop_giao_duc_bao_ve_moi_truong_va.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào môn Địa lí ở trường THCS

  1. . Trường thcs ngọc lũ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam Tổ khxh&nv Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Sáng kiến kinh nghiệm đề tài “tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào môn địa lí ở trường THCS”. * * * * * * A. cơ sở, lí do chọn đề tài. Trong giai đoạn hiện nay vấn đề môi trường đang là một vấn đề nóng bỏng trên tòan cầu, đây là vấn đề đang được cả thế giới quan tâm. Đó là vấn đề Trái Đất nóng lên, băng tan, nước biển dâng; sóng thần, lốc soáy, bão, lũ, lụt lội; ô nhiễm môi trường- nước, không khí, đất ; vấn đề đói nghèo, dịch bệnh, thiếu nước sạch, lương thực thực phẩm, tài nguyên năng lượng cạn kiệt . Ngày càng tác động xấu đến con người trên Trái Đất. I. Cơ sở lí luận. Đứng trước tình hình cấp bách, nóng bỏng đó thế giới cũng như Đảng và nhà nước ta có các chủ trương, chính sách để góp phần bảo vệ MT của nước ta cũng như góp phần vào bảo vệ MT sống chung cho cả nhân loại. Nhận thức được tầm quan trọng của BVMT trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước nhà nước ta đã có trủ trường phát triển kinh tế đi đôi với BVMT. Do vậy, nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chế hóa công tác BVMT, trong đó có công tác giáo dục BVMT. Trần Đức Toàn – Trường THCS Ngọc Lũ!
  2. . * Luật BVMT năm 2005, được Quốc Hội thông qua vào kỳ họp thứ 8, ngày 29 tháng 11 năm 2005. Được Chủ tịch nước kí Lệnh số 29/2005/LCTN và có hiệu lực từ ngày 1-7-2006. Thay thế cho luật BVMT năm 2003. * Ngày 15 tháng 11 năm 2004, Bộ Trính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ/TƯ về “ BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đau\ị hóa đất nước”. Nghị quyết đã nhận định: BVMT là một trong những vấn đề sốngc òn của nhân loại; là yếu tố đảm bảo chất lượng cuộc ssống của nhân dân, góp phần vào phát triển kinh tế-xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia thúc đẩy hội nhập kinh tế nước ta với quốc tế * Ngày17 tháng 10 năm 2001, Thủ Tướng chính phủ kí QĐ số 1363/QĐ- TTg về việc phên duyệt đề án” Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân” với mục tiêu “ Giáo dục HS, SV các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và chủ trương chính sách nàh nước về BVMT; có kiến thức về môi trưường để tự giác thực hiện BVMT”. * Ngày 2 tháng 12 năm 2003, Thủ Tướng ra QĐ 256/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược BVMT Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Xác định BVMT là mộ bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến lược kinhtế- hã hội, là cơ sở quan trọng để phát triển bền vững kinh tế, đát nước. * Cụ thể hóa chương trình giáo dục BVMT đối với ngành giáo dục. Ngày 31 tháng 1 năm 2005, Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT đã ra chỉ thị “ Về việc tăng cường công tác giáo dực BVMT” Chỉ thị xác định nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2010 coi giáo dục phổ thông là trang bị cho HS kiến thức, kỹ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp thông qua các môn học, các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, nhằm xay dựng nhà trường xanh-sạch-đẹp phù hợp với các vùng miền. II. Cơ sở thực tiến. 1. Môi trường của nước ta: Trong những năm gần đây đang bị suy thoái, ô nhiễm trên nhiều phương diện, lĩnh vực khác nhau: - Tài nguyên đất: Diện tích nhỏ, tổng diện tích: 331.314km2. Phần đất liền là 31,2 tr ha, tính đến 2006 nước ta có tới trên 5tr ha đất đồi núi bị thoái hóa nặng, nhiều nơi khác có diện tích đất bị thoái hóa, nhiễm mặn, nhiễm phèn rất cao - Tài nguyên rừng: Trước đây nước ta có tài nguyên rừng đa dạng, phong phú, 1945- có độ tre phủ là 43,3% đến năm 2005 độ tre phủ của rừng chỉ còn 37,1%. Rừng càng ngày càng mất diện tích, chất lượng rừng càng giảm sút . - Tài nguyên nước: Nước ta có tài nguyên nước rồi rào, nhưng đang đướng trướng tình trạng nước bị ô nhiễm, khan hiếm nguồn nước, số người được sự dụng nước sạch ngày càng ít. Chỉ số nước trên đầu người năm 1943 là 16.641 m3/người đến năm 2010 chỉ số đó chỉ còn 5.379 m3/người. Theo báo cáo môi trường nước đến năm 2001 Việt Nam đang sảy ra tình trạng khan hiếm nước đặc biệt là nước sạch. Hệ thống nước đang bị ô nhiễm và ô nhiễm nặng. - Về chất thải: Lượng chất thải rắn ở nước ta hàng năm đạt đến 15 tr tấn. Trong đó chất thaỉ sinh hoạt đạt vào khoảng 6 tr tấn/ năm. Chất thải công nghiệp 3,5 tr tấn. Chất thải nguy hại từ công nghiệp, y tế, nông nghiệp hàng năm đạt vào khoảng 4- 5,5tr tấn. 2. Môi trường tại địa phương: thực tế ta thấy môi trường địa phương ngày càng bị suy thoái, ô nhiễm. Đặc biệt là sự ô nhiễm nguồn nước do chất thải của chăn nuôi; ô nhiễm nước, đất do sử dụng nhiều chất hóa học thuốc trừ sâu. Nguồn Trần Đức Toàn – Trường THCS Ngọc Lũ!
  3. . không khí đang bị ô nhiễm nặng do mùi từ chất thải chăn nuôi, khói bụi từ các hoạt động giao thông, đốt chất thải . 3. Đối tượng để GD bảo vệ MT: Lấy học sinh làm nền tảng, lực lượng tham gia vào việc BVMT: - Cả nước, hàng năm nước ta có khoảng 22-23tr HS-SV, trong đó có khoảng 18- 19 triệu HS phổ thông. - Đây là lực lượng đông chiếm 20-25% dân số đất nước. Hơn nữa đây là lực lượng trẻ, lực lượng tiếp thu khoa học kỹ thuật, lực lượng tương lai của đất nước Do vây, họ phải hiểu biết về môi trường, chính lực lượng này tham gia vào BVMT sẽ có hiệu quả cao nhất. - Tại địa phương đây cũng là lực lượng xung kích, có sức tuyên truyền, thuyết phục được nhiều tầng lớp cha mẹ, nhân dân cùng chung tay góp sức vào công cuộc BVMT. B. Quá trình thực hiện. I. Một số kiến thức cơ bản về môi trường. Trong qua trình lồng ghép việc giáo dục BVMT vào môn địa lí qua các bài học, giờ học. Theo tôi để HS hiểu được việc cần thiết phải BVMT, thì trước hết qua các bài, giờ học tôi có ý thức lồng ghép một số kiến thức cơ bản về môi trường để HS hiểu về MT. Từ đó mới giáo dục ý thức phải BVMT sống xung quang ta. Một số kiến thức cơ bản HS cần biết: 1. Định nghĩa về môi trường. - Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. (Theo điều 3, Luật bảo vệ môi trường). - Vậy môi trường sống của con người được phân thành: Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. + Môi trường tự nhiên: bao gồm các thành phần tự nhiên như địa hình, địa chất, đất, không khí, sinh vật, nước + Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người. Môi trường này được thể hiện bằng các luật lệ, thể chế, quy định, cam kết 2. Chức năng của môi trường. Lồng ghép nhằm giáo dục, giúp HS hiểu và nắm được môi trường có 4 chức năng cơ bản. Chức năng 1: Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật. Đây là phần phục vụ nhu cầu sống cho con người và các sinh vật như: không khí để thở, nước để uống, nhà để ở, đất để sản xuất, không gian để vui chơi, giải chí Chức năng 2: Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người. Đây là nơi chứa đựng các nguồn tài nguên thiên nhiên cần thiết cho con người. Bao gồm: - Rừng tự nhiên. - Nguồn nước. - Động vật, thực vật. - Không khí- khí hậu. - Các loại khoáng sản. Chức năng 3: MT là nơi chứa đựng các chất thải của đời sống và sản xuất. Trần Đức Toàn – Trường THCS Ngọc Lũ!
  4. . Trong quá trình sống và sản xuất con người đã thải vào môi trường một lượng chất thải rất lớn. Môi trường phải chứa đựng và phân hủy chất thải, chuyển hóa các chất thải đó để tiếp tục phục vụ nhu cầu đời sống của con người, nhưng có nhiều chất thải khi chuyển hóa lại có tác động sấu đến môi trường cũng như đời sống của loài người và giới sinh vật. Chức năng 4: Môi trường là nơi cung cấp lưu trữ thông tin cho con người. - Cung cấp thông tin về lịch sử, địa chất. - Lưu trữ cung cấp các nguồn gen; các hệ sinh thái; cảnh quan - Cung cấp các sóng, tín hiệu . 3. Thành phần của môi trường. Đây là một nội dung cần thiết phải cung cấp cho HS biết. Từ đó HS mới có ý thức tham gia BVMT, chính là tham gia vào bảo vệ các thành phần của môi trường. Các thành phần của môi trường bị suy thoái biến đổi, tức là môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, biến đổi. Môi trường có 4 thành phần chủ yếu sau: a, Thạch quyển- thổ nhưỡng. Đây là toàn bộ lớp vỏ Trái Đất, sâu khoảng 100km. Gồm có nhiều lớp: lớp thổ nhưỡng- đất, là lớp mềm, tơi xốp nằm bên trên, bên dưới là các lớp đá gồm nhiều lớp trầm tích khác nhau. Đây là lớp chứa nhiều loại khoáng sản và lớp sinh vật, đặc biệt là có loài người tồn tại, sinh sống. b, Thủy quyển. Đây là lớp chiếm tới 71% diện tích Trái Đất. Nước là một nguồn vật chất rất cần thiết cho sự sống của mọi sunh vật trên Trái Đất. Tổng lượng nước khoảng 1386.106km3. Trong đó tồn tại ở 3 dạng dắn, lỏng, khí. Nước gồm có nước ngọt, lợ, mặn. c, Khí quyển. Là lớp vỏ bao quanh Trái Đất, được chi thành các tồng đối lưu, bình lưu, tầng giữa, tầng ion, tầng khuếch tán. Không khí, đặc biệt là lớp không khí trong tầng đối lưu có vai rò rất lớn trong đời sống, sản xuất của con người. Đây là nơi sảy ra nhiều hiện tượng khí tượng tác động đến môi trường. d, Sinh quyển. Là một hệ thống tự nhiên rất phức tạp, đa dạng, bao gồm giới động vật, thực vật và hệ sinh thái. tồn tại trong lớp khí quyển, thạch quyển, nước. II. Xác định, xây dựng nội dung tích hợp. - Giáo dục BVMT trong môn học ở trường phổ thông không phải là nội dung kiến thức cơ bản của các môn học nói trung, môn Địa lí nói riêng. Nhưng đây là một phần nội dung rất cần thiết, không thể bỏ qua. Do vậy, ta không giảng dạy theo bài, mục cụ thể như nội dung đã được biên soạn theo chương trình-SGK, ma ta chỉ tích hợp, lồng ghép vào các bài, các nội dung cụ thể sao cho hợp lí nhưng lại có hiệu quả giáo dục cao. - Giáo dục BVMT trong môn Địa lí ở trường THCS có thể: + Tích hợp toàn phần: Tức là ta xây dựng nội dung tích hợp với GD-BVMT trong cả bài . + Tích hợp bộ phận: Có nghĩa là ở bài nào đó, ta chỉ chọn một phần, một mục nào đó trong bài có kiến thức phù hợp để ta tích hợp với GD-BVMT sao cho hợp lí, có hiệu quả cao. Trần Đức Toàn – Trường THCS Ngọc Lũ!
  5. . + Tích hợp theo cách liên hệ: Ta có thể liên hệ với thực tế, liên hệ giữa khu vực, vùng này với khu vực, vùng khác nhằm rút ra được sự khác nhau về môi trường, để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho HS. Có thể sử dụng cho cả bài, có thể sử dụng cho từng phần, từng nội dung cụ thể nào đó. - Vì vậy, khi chuẩn bị bài, soạn bài ta cần nghiên cứu kỹ từng bài, từng nội dung của bài để xác định nên đưa GD-BVMT vào bài nào, chỗ nào cho đúng, có giá trị cao, để học sinh nhớ lâu, có thể vận dụng được trong cuộc sống hàng ngày. Địa chỉ chính để tích hợp. Trong thực tế giảng dạy trong thời gian vừa qua tôi đã giáo dục BVMT trong môn Địa lí ở một số đại chỉ như sau: ( Còn nữa) 1. Lớp 6. Tên bài Địa chỉ tích hợp Cách tích hợp Địa hình bề mặt Trái Đất Địa hình Cac xtơ và các hang động Bộ phận Các mỏ khoáng sản - Các loại khoáng sản. Toàn bài - Mỏ nội sinh và mỏ ngoại sinh Sông và hồ - Sông và lượng nước của sông. Bộ phận; liên - Hồ hệ với địa phương Biển và đại dương Sự vận động của nước biển và đại dương Liên hệ Đất. Các nhân tố hình thành Thành phần và đặc điểm của thổ nhưỡng Bộ phận, liên đất. hệ. Lớp vỏ sinh vật ảnh hưởng của con người Bộ phận, liên hệ. 2. Lớp 8- Địa lí tự nhiên Việt Nam. Tên bài Địa chỉ tích hợp Cách tích hợp Đặc điểm tài nguyên khoáng sản VNam Vấn đề khai thác và bảo vệ tài Toàn phần. nguyên Liên hệ. Địa hình Việt Nam Địa hình nước ta mạng tính chất Liên hệ nhiệt đới . Đặc điểm sông ngòi Việt Nam Khai thác kinh tế vào bảo vệ sự Bộ phận, liên trong sạch các dòng sông. hệ. Đặc điểm đất Việt Nam Vấn đề sự dụng và cải tạo đất Bộ phận, liên hệ. Đặc điểm sinh vật Đặc điểm chung Toàn phần Các miền địa hình: MB và ĐBBBộ; Phần; tài nguyên phong phú đang Bộ phận, liên MTB và BTBộ; MN TB và NBộ được điều tra khai thác. hệ 3. Lớp 9. Tên bài Địa chỉ tích hợp Cách tích hợp Dân số và gia tăng dân số Gia tăng dân số Bộ phận, liên hệ- hậu quả Lao động việc làm, chất lượng Việc làm, chất lượng cuộc sống Bộ phận, liên cuộc sống hệ Các nhân tố ảnh hưởng đến Nhân tố tự nhiên Bộ phận, liên NNg hệ Sự phân bố phát triển NNg Cả bài Liên hệ Sự phát triển phân bố công Cả bài Liên hệ- chất nghiệp. thải Sự phát triển lân nghiệp, thủy - Tài nguyên rừng. Bộ phận, liên sản - Nguồn lợi thủy sản hệ - Điều kiện tự nhiên, TNTN. Bộ phận, liên Vùng TDMNBB - Trồng trọt: Cây công nghiệp. hệ- tích cực, - Công nghiệp: Khái thác khoáng sản hạn chế - ĐKTN,TNTN. Bộ phận, liên Vùng ĐBSHồng - Dân cư, đan số. hệ. Trần Đức Toàn – Trường THCS Ngọc Lũ!