Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công đến công nghệ thông tin

doc 14 trang sangkien 27/08/2022 10240
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công đến công nghệ thông tin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_va_su_dung_do_dung_truc_quan.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công đến công nghệ thông tin

  1. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Quốc Tuấn sở giáo dục - đào tạo thanh hóa trường thpt cẩm thủy 3 sáng kiến kinh nghiệm Tên đề tài thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công đến công nghệ thông tin Người thực hiện : Nguyễn Quốc Tuấn Tổ : Sử - Địa - GDCD Cẩm Thủy tháng 5 - 2008 . . 1
  2. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Quốc Tuấn Phần I Đặt vấn đề 1 lý do chọn đề tài . Lịch sử là khoa học nghiên cứu, tái hiện lại một cách chân thực quá khứ của xã hội loài người . Trong phạm vi nhà trường , lịch sử là môn học có tác dụng tốt nhất trong việc giáo dục đạo đức, truyền thống yêu nước của dân tộc cho học sinh , hơn thế nữa là sự biết ơn , kính trọng không chỉ đối với cha ông, các vị anh hùng dân tộc mà còn là sự biết ơn , kính trọng đối với những người có cống hiến lớn cho nhân loại . Học tốt lịch sử giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về quá khứ , rút ra được những kinh nghiệm quý báu cho hiện tại và từ đó đưa ra những dự báo chính xác cho tương lai . Nhấn mạnh tầm quan trọng của môn lịch sử trong nhà trường , Tsec nư sepx ki nhà văn dân chủ Nga thế kỷ XIX đã nói : “ Có thể không biết , không cảm thấy say mê học toán , tiếng Hi Lạp hoặc chữ La tinh , hóa học . Có thể không biết hàng ngàn môn học khác nhưng dù sao đã là người có giáo dục mà không yêu thích lịch sử thì chỉ có thể là một con người không phát triển đầy đủ về trí tuệ ”. Thế nhưng một nghịch lý , thực tế đáng buồn là hiện nay thế hệ trẻ , những chủ nhân tương lai lại khá thờ ơ đối với môn học lịch sử vì rất nhiều lý do như : lịch sử chỉ là những sự kiện , con số khô khan , rất khó hình dung , ngoài ra một bộ phận không nhỏ phụ huynh và học sinh cho rằng học lịch sử sẽ không có nhiều cơ hội lựa chọn nghành nghề cho tương lai, vì vậy học sinh không mặn mà lắm với môn học lịch sử dẫn đến hậu quả là một bộ phận lớn không chỉ học sinh mà thậm chí cả sinh viên đại học khá mơ hồ về lich sử dân tộc . Thực tế đó thể hiện rất rõ trong kết quả các kỳ thi tốt nghiệp THPT , đại học gần đây và trên cả các chương trình trò chơi truyền hình của đài truyền hình Việt Nam có sự tham gia của sinh viên . Nguyên nhân của thực tế đau lòng đó theo chúng tôi ,ngoài những yếu tố vừa nêu trên còn có lý do không . 2
  3. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Quốc Tuấn nhỏ xuất phát từ phía người dạy môn học lịch sử đó là việc dạy chay , đọc chép đã biến giờ học lịch sử thành một giờ học nhàm chán đối với học sinh đương độ tuổi hiếu kỳ , ham thích yếu tố mới lạ . Tôi xin nhắc lại , lịch sử là khoa học nghiên cứu , tái hiện lại quá khứ của loài người do đó chúng ta không thể làm thí nghiệm đối với lịch sử giống các môn học khác , như vật lý , hóa học , sinh học để học sinh quan sát nhưng chúng ta hoàn toàn có thể gây hứng thú học tập lịch sử đối với học sinh bằng việc sử dụng đồ dùng trực quan ( bao gồm : hình ảnh , bản đồ , sơ đồ , hiện vật ). Có thể nói hiệu quả của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử là rất lớn do đó một trong những nhiệm vụ trọng tâm của việc đổi mới phương pháp dạy học là sử dụng đồ dùng trực quan , là chống dạy chay trong dạy học lịch sử . Vì vậy hiện nay các nhà trường đã được trang bị một số lượng thiết bị khá lớn bao gồm những tranh ảnh , lược đồ , bản đồ bao gồm cả bằng giấy và dưới dạng những phần mềm để trình chiếu trên máy chiếu . Tuy nhiên số lượng trang thiết bị đó không phải là không có những hạn chế . Thứ nhất : số lượng tranh ảnh , lược đồ, bản đồ còn quá ít so với nhu cầu thực tế của bộ môn . Thứ hai : những thiết bị dưới dạng phần mềm được sử dụng để trình chiếu cũng rất ít , lại phụ thuộc vào điện năng . Do đó để đáp ứng nhu cầu sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử , giáo viên phải tự thiết kế , tự làm rất nhiều . Vấn đề là làm và sử dụng như thế nào . Như vậy xuất phát từ vị trí của môn học lịch sử , từ hiệu quả của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử và để đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay , tôi đã quyết định lựa chọn đề tài này . 2 . lịch sử vấn đề . Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng không còn là vấn đề mới mẻ , thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan theo ý đồ của mình có lẽ cũng đã có nhiều người đã và đang làm . Song đúc rút các việc làm trên thành đề tài hoàn chỉnh thì có thể nói là chưa có . . 3
  4. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Quốc Tuấn Phần 2 các giải pháp cải tiến I Nội dung 1 Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan bằng thủ công . 2 Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan trên máy tính . II. Phương pháp Đây là phương pháp chắc chắn đã có rất nhiều người làm vì không phải bài học nào cũng có sẵn thiết bị . Theo tôi phương pháp này có 2 dạng : Thứ nhất : Phóng to những lược đồ , sơ đồ đã có sẵn trong sách giáo khoa nhưng chưa có thiết bị . Ví dụ : Hình 12 . Lược đồ thuộc địa của các nước đế quốc ở châu Phi đầu thế kỷ XX . Đây là dạng lược đồ đã có sẵn chúng ta chỉ việc vẽ lại hoặc hiện đại và chính xác hơn thì dùng máy quét để quét . Đối với dạng lược đồ này thì việc tự làm của chúng ta khá đơn giản . Thứ hai :Những bài học chưa có sẵn thiết bị dạng được cấp và không có cả hình ảnh thể hiện trong sách nhưng yêu cầu của bài dạy là phải có ,đối với loại này chúng ta phải tự thiết kế để trình bày theo nội dung của bài và theo ý đồ của chúng ta . Ví dụ : Muốn cho học sinh thấy vị trí và vai trò của kênh đào Xuy ê trong bài 5 “ Châu Phi và khu vực Mĩ la tinh” , ( phần lịch sử 11 cơ bản ) , sự phân chia Nam - Bắc triều và Đàng Trong - Đàng Ngoài đương nhiên giáo viên phải tự làm . Đối với cả hai dạng này chúng ta hoàn toàn có thể thiết phục vụ cho việc trình chiếu . III . Cách thức thực hiện Việc thiết kế các dạng đồ dùng trực quan như đã nêu trên hầu như bài nào giáo viên cũng phải làm song trong đề tài này tôi chỉ giới hạn trong việc trình bày kinh nghiệm của bản thân về vấn đề thiết kế đồ dùng trực quan nói chung và một số bài cụ thể như ví dụ ở trên . . 4
  5. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Quốc Tuấn 1 Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan bằng thủ công . (Vẽ trên giấy) . 1.1 Sơ đồ , bảng biểu . Sơ đồ, bảng biểu là dạng đồ dùng trực quan rất quen thuộc đối với chúng ta đó thực ra chỉ là kiến thức được chuyển từ dạng kênh chữ sang dạng bảng biểu (bao gồm : niên biểu , bảng thống kê ) và sơ đồ . Đây là dạng đồ dùng trực quan khá đơn giản và dễ làm và chắc chắn có rất nhiều người đã từng làm . Trên cơ sở kiến thức trong sách giáo khoa hoặc giáo viên sưu tầm từ các tài liệu liên quan ( các giáo trình ) trình bày thành bảng biểu hoặc sơ đồ. 1.1.1Sơ đồ . 1.1.1.1 . Dạng sơ đồ thể hiện sự biến chuyển .Ví dụ : Để trình bày quá trình hình thành xã hội phong kiến ở Trung Quốc ( bài 5 “ Trung Quốc thời Tần – Hán” ) , giáo viên có thể chuẩn bị trước ra giấy A0 sơ đồ sau .(đã có trong sách giáo viên) Quan lại Quý tộc địa chủ Nông dân giàu Nông dân Nông dân tự canh công xã Nông dân Nông dân nghèo lĩnh canh Với sơ đồ này học sinh sẽ hiểu rất nhanh và rõ về sự phân hóa, chuyển biến từ xã hội cổ đại lên xã hội phong kiến ở Trung Quốc . Ngoài sơ đồ cụ thể này ra còn rất nhiều bài có nội dung có thể trình bày ở dạng sơ đồ này như : về sự tiến hóa của loài người , ở bài 1: “ Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy”. Quá trình hình thành xã hội phong kiến Tây Âu ở bài 13 “ Sự hình thành các quốc gia phong kiến Tây Âu” . 1.1.1.2 , Dạng sơ đồ thể hiện tổ chức bộ máy nhà nước: Ví dụ : để trình bày chức bộ máy nhà nước phong kiến thời nhà Nguyễn ( cụ thể là thời Minh . 5
  6. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Quốc Tuấn Mạng ), giáo viên trên cơ sở nghiên cứu tư liệu và kiến thức trong sách giáo khoa chuẩn bị trước sơ đồ sau . Kèm theo sơ đồ này giáo viên có thể thuyết minh về sơ đồ như sau : Đứng đầu nhà nước là vua , có quyền tối cao . Dưới vua là các cơ quan bao gồm : - Nội các : giúp vua giải quyết giấy tờ , văn thư và ghi chép . - Viện cơ mật : lo việc quân quốc trọng sự . - Tôn nhân phủ : phụ trách các việc của Hoàng gia Bên dưới nữa là các cơ quan : - Hàn lâm viện : phụ trách sắc dụ , công văn - Đô sát viện : phụ trách việc thanh tra quan lại . - Ngũ quân đô thống : phụ trách quân đội . - 6 bộ ( Lễ , Binh , Hình , Công , Lại , Hộ ) : chịu trách nhiệm chỉ đạo các công việc chung của nhà nước . - Phủ nội vụ : phụ trách kho tàng . - 5 tự : phụ trách một số công tác, sự vụ . - Quốc tử giám : phụ trách giáo dục . . 6
  7. Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Quốc Tuấn Rõ ràng với sự cụ thể hóa bộ máy nhà nước thành sơ đồ như trên giúp học sinh thuận tiện hơn trong việc tiếp thu kiến thức và giáo viên tiết kiệm được thời gian . ngoài sơ đồ cụ thể này , trong chương trình sử 10 cơ bản và nâng cao còn có rất nhiều bài đề cập đến nội dung nhà nước phong kiến như : thời Đinh , tiền Lê , Lý ,Trần , hậu Lê ( thời Lê sơ ) phần lịch sử Việt nam . Thời Tần , Hán, Đường , Tống , Minh , Thanh ở Trung Quốc . Giáo viên có thể diễn giải ở dạng như trên. 1.1.2, Bảng biểu . Bảng biểu là hình thức tổng hợp , khái quát nội dung kiến thức cơ bản của một bài , một chương hoặc của một vấn đề nào đó như diễn biến của các cuộc chiến tranh , các cuộc cách mạng hay một cuộc cách mạng cụ thể Với việc chuẩn bị trước các bảng biểu này giáo viên hoàn toàn có thể chủ động hơn về mặt thời gian, kiến thức trên lớp . Sau đây tôi xin đưa ra một ví dụ cụ thể về các giai đoạn phát triển của thời nguyên thủy trên đất nước ta (bài 21 : “ Các giai đoạn phát triển của xã hội nguyên thủy” . Đối với vấn đề này giáo viên có thể sử dụng bảng thống kê sau : Các giai Thời Địa bàn Công cụ Hoạt động Tổ chức đoạn gian cư trú lao động kinh tế xã hội Người tối 30 đến Lạng Sơn , Thanh Đồ đá cũ Săn bắt , Sống cổ ở Việt 40 vạn Hóa, Đồng Nai, hái lượm thành bầy Nam năm Bình Phước đàn Người Sơn 15 đến Sơn La, Lai Đá cuội Săn bắt , Sống Vi 20 vạn Châu, Lào Cai, được ghè hái lượm thành tong năm . Yên Bái, Bắc đẽo ở rìa bầy trong Giang , Thanh cạnh tạo các hang Hoá , Nghệ An , thành lưỡi động mái Quãng Trị . sắc . đá . Người 7000 Hoà Bình,Sơn La, Đá được Săn bắn , Sống Hoà Bình , đến Lai Châu, Hà ghè đẽo hái lượm , trong các Bắc Sơn 12000 Giang, Ninh hai mặt , đánh cá , thị tộc . năm Bình, Bắc Giang, xương tre chăn nuôi ThanhHoá,Nghệ gỗ . , bắt đầu An , Quãng Bình, sản xuất Quãng Trị . nông nghiệp . Người Hạ 5000 Lạng Sơn, Sơn Đá được Nông Bộ lạc , Long , Cái đến La, Lai Châu, Hà mài cưa , nghiệp lúa gia đình Bèo , Đa 6000 Giang, Hải khoan lỗ . nước . mẫu hệ Bút , Cầu năm Phòng,Quãng Sắt . Ninh,ThanhHoá, Nghệ An , Hà . 7