Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học

doc 21 trang sangkien 30/08/2022 10400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giai_nhanh_bai_tap_trac_ng.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học

  1. SKKN-Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học LỜI NÓI ĐẦU Hóa học là một khoa học thực nghiệm kết hợp với lí thuyết . Để học được hóa học, học sinh phải nghiên cứu thông tin, quan sát mô hình, thí nghiệm thực hành mới có thể nắm vững kiến thức, phát triển tư duy, rèn luyện kỉ năng làm việc có khoa học, biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề liên quan., trong đó biết cách giải bài tập trắc nghiệm là một vấn đề hết sức quan trọng. Thông qua việc giải bài tâp giúp học sinh hình thành, rèn luyện, củng cố kiến thức đã học một cách có hệ thống, đồng thời phân loại được các dạng bài tập, các dạng toán hóa học. Từ đó, vận dụng những phương pháp giải nhanh để có câu trả lời nhanh chóng, chính xác. Trong quá trình dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông, công tác giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề hết sức thiết thực và cấp bách hiện nay, đòi hỏi giáo viên phải đào sâu kiến thức, phân loại các dạng bài tập, hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp thích hợp để giải các bài toán hóa học. Nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, phát triển tư duy, rèn trí thông minh, đặc biệt năng lực tư duy linh hoạt, nhanh nhẹn, kỉ năng và kỉ thuật để gải nhanh bài tập trắc nghiệm Hóa học. Chính điều đó giúp tôi hoàn thành sáng kiến này. Tác giả Giáo viên thực hiện:Trần Thị Thu Thạnh-Trường THPT Eahleo - 1 -
  2. SKKN-Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Phần I: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ Từ năm 2007, Bộ Giáo Dục Đào Tạo đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh bằng hình thức trắc nghiệm. Một đề kiểm tra theo hình thức này thường gồm khá nhiều câu hỏi với thời gian ngắn, do đó khác với cách làm bài tự luận, đòi hỏi học sinh phải tư duy nhanh, vận dụng những phương pháp giải nhanh bài tập để có câu trả lời nhanh chóng, chính xác. Thực tế qua thời gian giảng dạy tôi nhận thấy học sinh còn gặp nhiều khó khăn vì chưa sử dụng một cách có hiệu quả về thời gian và phương pháp làm bài tập trắc nghiệm, mà sử dụng phương pháp theo hướng tự luận. Ví dụ: Bài tập 6 trang 101 SGK Hóa học 12 Hòa tan hoàn toàn 20g hỗn hợp Fe và Mg trong dd HCl thu được một giam khí H2. Khi cô cạn dung dịch thu được bao nhiêu gam muối khan? A. 54,5g B. 55,5 g C. 56,5g D.57,5g Đa số các em giải theo cách lập hệ phương trình như sau ►phương trình hóa học của phản ứng: Fe+2HCl FeCl2 +H2 (1) Mg+2HCl MgCl2 +H2 (2) Gọi x,y lần lượt là số mol của Fe và Mg có trong 20g hỗn hợp 56x+24y=20 (a) Theo pt (1),(2) :x+y=0,5 (b) giải hệ phương trình (a)và (b) x=y=o,25mol m =m + m =0,25x127+0,25x95=55,5g muối FeCl 2 MgCl 2 1 ►Theo tôi nên giải nhanh hơn như sau n 2n 2. 1mol Cl H2 2 m muối=m kl+mCl =20+1.35,5=55,5g Thật vậy tôi nhận thấy hóa học là môn học vô cùng thú vị, muốn giải một bài toán hóa học thường có nhiều phương pháp, vấn đề là chúng ta nên chọn phương pháp nào nhanh, phù hợp và dễ hiểu, chẳng hạn ví dụ trên. Giáo viên thực hiện:Trần Thị Thu Thạnh-Trường THPT Eahleo - 2 -
  3. SKKN-Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Tình hình thực tế như vậy, nên trong các tiết dạy luyện tập, ôn tập cho HS, Giáo viên cần hướng dẫn cho các em biết sử dụng các phương pháp giải để có đủ các điều kiện tái hiện hoàn thành kiến thức đã học, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức của mình để thực hiện tốt khi làm bài kiểm tra. Với lí do trên Tôi mạnh dạn trình bày: “Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học” dựa vào các phương pháp từ các sách tham khảo và kinh nghiệm giảng dạy của bản thân nhằm đáp ứng một phần nhỏ yêu cầu trong dạy và học Hóa học ở nhà trường hiện nay và trong các kì thi. Giáo viên thực hiện:Trần Thị Thu Thạnh-Trường THPT Eahleo - 3 -
  4. SKKN-Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Phần II:GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Để giải nhanh bài toán trắc nghiệm, ngoài việc nắm vững lí thuyết viết đúng phương trình hóa học của phản ứng, học sinh phải nắm vững một số phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa đồng thời phải có kĩ năng tính. Sau đây Tôi giới thiệu một số phương pháp thường sử dụng : 1. Phương pháp áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: a) Nội dung định luật bảo toàn khối lượng: Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các chất tạo thành sau phản ứng .Chú ý ∑m(muối dung dich) = ∑mcation + ∑manion - mdung dịch sau phản ứng = ∑mcác chất ban đầu - ∑mchất kết tủa - ∑mchất bay hơi -Khối lượng của các nguyên tố trong 1 phản ứng được bảo toàn. b) Bài tập minh họa: 1/ Bài 1: Cho 24,4 gam hỗn hợp Na 2CO3, K2CO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch BaCl2. Sau phản ứng thu được 39,4 gam kết tủa. Lọc tách kết tủa, cô cạn dung dịch thu được m gam muối clorua. m có giá trị là: A. 2,66 B. 22,6 C. 26,6 D. 6,26 *Hướng dẫn giải:n =n =0,2(mol) BaCl2 BaCO3 Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:m + m =m + m hh BaCl2 kết tủa m = 24,4 + 0,2 . 208 – 39,4 = 26,6 gam * Đáp án C 2/Bài 2: Hỗn hợp X gồm Fe, FeO và Fe2O3. Cho một luồng CO đi qua ống sứ đựng m gam hỗn hợp X nung nóng. Sau khi kết thúc thí nghiệm thu được 64 gam chất rắn A trong ống sứ và 11,2 lít khí B (đktc) có tỉ khối so với H2 là 20,4. Tính giá trị m. Giáo viên thực hiện:Trần Thị Thu Thạnh-Trường THPT Eahleo - 4 -
  5. SKKN-Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học A. 105,6 gam. B. 35,2 gam. C. 70,4 gam. D. 140,8 gam. *Hướng dẫn giải: Các phản ứng khử sắt oxit có thể có: to 3Fe2O3 + CO  2Fe3O4 + CO2 (1) to Fe3O4 + CO  3FeO + CO2 (2) to FeO + CO  Fe + CO2 (3) Như vậy chất rắn A có thể gồm 3 chất Fe, FeO, Fe 3O4 hoặc ít hơn, điều đó không quan trọng và việc cân bằng các phương trình trên cũng không cần thiết, quan trọng là số mol CO phản ứng bao giờ cũng bằng số mol CO2 tạo thành. 11,2 n 0,5 mol. B 22,5 Gọi x là số mol của CO2 ta có phương trình về khối lượng của B: 44x + 28(0,5 x) = 0,5 20,4 2 = 20,4 nhận được x = 0,4 mol và đó cũng chính là số mol CO tham gia phản ứng. Theo ĐLBTKL ta có: m + m = m + m X CO A CO2 m = 64 + 0,4 44 0,4 28 = 70,4 gam. *Đáp án C 3/Bài 3: Đun 132,8 gam hỗn hợp 3 ancol no, đơn chức,mạch hở với H 2SO4 đặc ở 140oC thu được hỗn hợp các ete có số mol bằng nhau và có khối lượng là 111,2 gam. Số mol của mỗi ete trong hỗn hợp là bao nhiêu? A. 0,1 mol. B. 0,15 mol. C. 0,4 mol. D. 0,2 mol. *Hướng dẫn giải Giáo viên thực hiện:Trần Thị Thu Thạnh-Trường THPT Eahleo - 5 -
  6. SKKN-Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học o Néu đun hỗn hợp 3 ancol ở điều kiện H 2SO4 đặc, 140 C thì tạo thành 6 loại ete và tách ra 6 phân tử H2O. Theo ĐLBTKL ta có m m m 132,8 11,2 21,6 gam H2O r­îu ete 21,6 n 1,2 mol. H2O 18 Mặt khác cứ hai phân tử ancol thì tạo ra một phân tử ete và một phân tử H2O do đó số mol H2O luôn bằng số mol ete, suy ra số mol mỗi ete là 1,2 0,2 mol. 6 *Đáp án D 4/ Bài 4: Hòa tan hoàn toàn 10 gam hỗn hợp Mg và Fe trong dung dịch HCl dư thấy tạo ra 2,24 lít khí H 2 (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được gam muối khan. Khối lượng muối khan thu được là: A. 1,71 gam B. 17,1 gam C. 3,42 gam D.34,2 gam *Hướng dẫn giải 2,24 Theo phương trình điện li : n n 2.n =2. =0,2(mol) Cl H H2 22,4 mmuối = mkim loại + m = 10 + 0,2 . 35,5 = 17,1 (gam) Cl * Đáp án B 5/ Bài 5: X là một -aminoaxit, phân tử chỉ chứa một nhóm –NH 2 và một nhóm –COOH. Cho 0,89 gam X phản ứng vừa đủ với HCl thu được 1,255 gam muối. Công thức cấu tạo của X là: A. CH2=C(NH2)–COOH B. H2N–CH=CH–COOH C. CH3–CH(NH2)– COOH D. H2N–CH2–CH2–COOH *Hướng dẫn giải: HOOC–R–NH2 + HCl HOOC–R–NH3Cl *Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng: Giáo viên thực hiện:Trần Thị Thu Thạnh-Trường THPT Eahleo - 6 -
  7. SKKN-Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học mHCl = mmuối – maminoaxit = 0,365 gam mHCl = 0,01 (mol) 0,89 Maminoaxit = = 89g/mol 0,1 Mặt khác X là -aminoaxit * Đáp án C 6/ Bài 6: Cho 15,6 gam hỗn hợp hai ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác dụng hết với 9,2 gam Na, thu được 24,5 gam chất rắn. Hai ancol đó là: A. CH3OH và C2H5OH. B. C2H5OH và C3H7OH. C. C3H5OH và C4H7OH. D. C3H7OH và C4H9OH. *Hướng dẫn giải: 2ROH + 2Na 2RONa + H2 Theo đầu bài hỗn hợp ancol tác dụng hết với Na Học sinh thường nhầm là Na vừa đủ, do đó thường sai theo hai tình huống sau: 9,2 *Tình huống sai 1: n 0,4(mol) n 0,4(mol) Na 23 ancol 15,6 Nên M ancol = = 39 (g/mol) 0,4 Chọn đáp án A Sai *Tình huống sai 2: Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng 24,5 15,6 15,6 n 0,405(mol) M ancol 38,52g / mol ancol 22 0,405 Chọn đáp án A Sai *Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: m m m m = 15,6 + 9,2 – 24,5 = 0,3 gam H2 ancol Na rắn 15,6 n 2n 0,3mol M ancol 52g / mol ancol H2 0,3 * Đáp án B 2. Phương pháp tăng giảm khối lượng: Giáo viên thực hiện:Trần Thị Thu Thạnh-Trường THPT Eahleo - 7 -
  8. SKKN-Phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học a) Nguyên tắc: Dựa vào sự tăng giảm khối lượng khi chuyển từ chất này sang chất khác để xác định khối lượng hỗn hợp hay một chất. *Cụ thể - Dựa vào phương trình hóa học tìm sự thay đổi về khối lượng của 1 mol chất trong phản ứng (A B) hoặc x mol A y mol B (với x, y tỉ lệ cân bằng phản ứng). - Tìm sự thay đổi khối lượng (A B) theo bài ở z mol các chất tham gia phản ứng chuyển thành sản phẩm.Từ đó tính số mol các chất tham gia phản ứng và ngược lại. *Lưu ý: Phương pháp này thường được áp dụng giải bài toán vô cơ và hữu cơ, tránh được việc lập nhiều phương trình, từ đó sẽ không phải giải những hệ phương trình phức tạp. b) Bài tập minh họa: 1/ Bài 1: Hòa tan 14 gam hỗn hợp 2 muối MCO 3 và N2CO3 bằng dung dịch HCl dư, thu được dung dịch A và 0,672 lít khí (đktc). Cô cạn dung dịch A thì thu được m gam muối khan. m có giá trị là: A. 16,33 gam B. 14,33 gam C. 9,265 gam D.12,65 gam *Hướng dẫn giải: Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng 2- - Ta có:Cứ 1 mol muối CO 3 2 mol Cl ,lượng muối tăng 71 – 60 = 11 gam Số mol CO2 thoát ra là 0,03 thì khối lượng muối tăng 11.0,03 = 0,33 (g) Vậy mmuối clorua = 14 + 0,33 = 14,33 (g) *Đáp án B Giáo viên thực hiện:Trần Thị Thu Thạnh-Trường THPT Eahleo - 8 -