Sáng kiến kinh nghiệm Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học qua một số bài tập Hoá học vô cơ

doc 10 trang sangkien 29/08/2022 8420
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học qua một số bài tập Hoá học vô cơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phat_hien_va_boi_duong_hoc_sinh_gioi_h.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học qua một số bài tập Hoá học vô cơ

  1. Mời Bạn kớch vào chữ trang riờng của người gửi tài liệu thỡ sẽ tỡm được đầy đủ cỏc tài liệu mong muốn. Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học qua một số bài tập hoá học vô cơ Phần I: mở đầu Cũng như bao bộ môn khoa học khác, hoá học là một môn khoa học có vị trí hết sức quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá học đòi hỏi người học sinh phải có trình độ hiểu biết ở mức độ tương đối cao. Do đó đến cuối cấp II cụ thể là lớp 8 bộ môn hoá học mới được đưa vào chương trình học của học sinh và chương trình dạy của giáo viên. Mục đích đưa môn hoá học vào dạy ở lớp 8 và lớp 9 góp phần làm cho các em học sinh phát triển tri thức một cách toàn diện, có cách nhìn duy vật về thế giới vật chất từ vĩ mô đến vi mô, nắm được và hiểu được những khái niệm, những nguyên tắc chung nhất về hoá học, có những hiểu biết nhất định về một số ngành sản xuất hoá học, có kỹ năng, kỹ xảo thực hành làm cơ sở quan trọng cho các em học lên, đi sâu, đi xa vào khoa học hoá học. Ngày nay khi toàn Đảng toàn dân, toàn quân ta đang quyết tâm đưa đất nước theo con đường Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước. Hơn bao giờ hết việc đào tạo một thế hệ trẻ có đầy đủ năng lực, phẩm chất để đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước là một vấn đề sống còn mang tính chất thời đại. Từ năm học 1993-1994 đến nay Bộ giáo dục và đào tạo đã tổ choc thi quốc gia chọn học sinh giỏi hoá cấp phổ thông trung học. Từ năm 1996 đến nay Việt Nam chính thức tham gia vào các kỳ thi giỏi hoá quốc tế và vinh dự cho Thành phố Hải Phòng có em : Nguyễn Hải Bình đạt huy chương vàng về môn hoá học quốc tế lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 2000. Để có học sinh giỏi hoá cấp phổ thông trung học quốc gia và quốc tế, sau này trở thành những người gắn bó với hoá học, cống hiến cả đời mình cho hoá học thì việc phát hiện và bồi dưỡng, việc đào tạo nguồn học sinh giỏi hoá học bậc trung học cơ sở là một việc làm hết sức quan trọng đối với những người giáo viên dạy hoá học. Phần II: Nội dung A/- cơ sở lý luận I/- Đặc điểm tâm sinh lý bậc thcs: - Phải nói rằng lứa tuổi học sinh bậc Phổ thông trung học cơ sở đặc điểm Hoàng Văn Sen Trường THCS Dõn Tiến – Khoỏi Chõu _- Hưng yờn
  2. Mời Bạn kớch vào chữ trang riờng của người gửi tài liệu thỡ sẽ tỡm được đầy đủ cỏc tài liệu mong muốn. tâm sinh lý hết sức điển hình đây là thời kỳ quá độ của việc chuyển giao từ trẻ con sang người lớn do đó tạo cho các em một nhân cách đa dạng phong phú thể hiện ở một số điểm cơ bản sau đây: - Hứng thú của các em phát triển ở mức độ cao, hứng thú về học tập đã xuất hiện và ngày càng đậm nét. Đây là việc hết sức thuận lợi đối với việc giảng dạy bộ môn hoá học. Từ việc tò mò thích thú dẫn tới say mê bộ môn không phải là khoảng cách xa với các em. - Bên cạnh đó ý thức tự lập và khả năng tìm tòi đi sâu khám phá khoa học là một ưu điểm điển hình của học sinh bậc trung học cơ sở. Tuy nhiên việc đi sâu vào bản chất khái niệm, khả năng phân tích, tổng hợp so sánh của các em không phải lúc nào cũng bộc lộ rõ nét. Song song với những ưu điểm trên các em cũng còn bộc lộ những nhược điểm sau: có hứng thú say mê, có niềm khát khao khám phá chân lý, có lòng yêu khoa học song các em còn rụt rè e ngại, đôi khi hay nản trí mất lòng tin khi gặp phải công việc quá khó khăn mà bản thân chưa thể giải quyết được. Làm thế nào để có thể khắc phúc được những khó khăn đó. Điều quan trọng nhất: mỗi giảng viên nên thực sự quán triệt nguyên tắc: “ Tôn trọng nhân cách học sinh” nên tin tưởng vào các em, mạnh dạn giao phó công việc để các em ngày thêm vững vàng lớn khôn hơn. II/- Những thuận lợi và khó khăn của việc giảng dạy bộ môn hoá họ c ở nhà trường THCS Căn cứ vào phân phối chương trình bộ môn hoá học ở trường THCS cùng với đặc thù của bộ môn khoa học này có thể nhận thấy những thuận lợi và khó khăn trong giảng dạy cũng như việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn. 1/-Thuận lợi: - Hoá học là khoa học thực nghiệm, là khoa học nghiên cứu về các chất và sự biến đổi về các chất. Mặc dù những kiến thức trong sách giáo khoa viết cô đọng nhưng lại gây hứng thú với học sinh đặc biệt là hệ thống các thí nghiệm làm tăng tính tò mò, ham hiểu biết của các em. Những hiện tượng hoá học xảy ra trong cuộc sống hàng ngày của các em để có thể vận dụng kiến thức đã học hoặc sẽ học để giải thích làm rõ. Đây chính là thuận lợi hết sức to lớn. - Điều thuận lợi cơ bản thứ hai cũng chính là xuất phát từ khả năng tìm tòi, muốn khám phá khoa học, một đặc điểm nhân cách điển hình của các em. Với bộ môn hoá học là một môn khoa học tự nhiên, với chính xác cao của tri thức, tính Hoàng Văn Sen Trường THCS Dõn Tiến – Khoỏi Chõu _- Hưng yờn
  3. Mời Bạn kớch vào chữ trang riờng của người gửi tài liệu thỡ sẽ tỡm được đầy đủ cỏc tài liệu mong muốn. hợp lý của kiến thức, tính suy luận và logic chặt chẽ, càng gây tính tò mò, hứng thú học tập của các em. - Điều thuận lợi thứ ba là ứng dụng của khoa học hoá học ngày càng được sử dụng rộng rãi phổ biến trong đời sống, sản xuất trên mọi lĩnh vực, chính vì vị trí của bộ môn hoá học ngày càng được đề cao. Đây là một trong những điều kiện hết sức thuận lợi để các em thêm yêu thích bộ môn 2/- Khó khăn: - Do phân phối chương trình bộ môn hoá học ở trường THCS đã làm hạn chế về mặt thời gian giảng dạy trên lớp của giáo viên, thời gian tìm tòi và nghiên cứu của học sinh, trong khi đó yêu cầu của việc nắm bắt kiến thức lại ở mức độ cao. Đây là khó khăn rất lớn đòi hỏi phải có sự quyết tâm vượt khó, sự say mê tìm tòi không quản thời gian của cả thầy cô giáo và học sinh. - Hoá học là khoa học thực nghiệm gắn lion với thực hành. Do đó việc truyền thụ kiến thức hoá học thôi là chưa đủ mà quan trọng hơn là phải giúp học sinh nắm bắt những kỹ năng, kỹ xảo thực hành. Dựa thêm những hiểu biết về kiến thức vận dụng chúng vào cuộc sống muôn hình muôn vẻ, trong khi thiết bị thí nghiệm ở hầu hết các trường THCS còn nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của bài giảng và thực tế yêu cầu đang phát triển của xã hội. Mặt khác việc kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh còn nặng nhiều về tính toán, chưa thực sự gắn liền với kỹ năng thực hành thí nghiệm, làm cho mảng kiến thức ở trường THCS còn nhiều lỗ hổng. Đây là khó khăn rất lớn cho việc giảng dạy và đào tạo học sinh giỏi hoá. Bên cạnh những yếu tố khách quan đã nêu trên thì việc giảng dạy bộ môn hoá học chưa được coi trọng, còn bị coi là môn phụ nên việc dành thời gian cho môn hoá còn ít. Trên đây là một số thuận lợi và khó khăn trong việc giảng dạy môn hoá học và việc phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi hoá ở trường PTCS theo tôi còn có nhiều khó khăn nhưng nếu như mỗi giáo viên giảng dạy đều xác định được mục tiêu giáo dục là: ‘ Tất cả vì học sinh thân yêu’ và ‘ trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai’, các em phảI được hưởng thụ tất cả những gì tốt đẹp của xã hội thông qua con đường học tập. Trước ngưỡng cửa của thời đại mới , thời đại khoa học phát triển như vũ bão đã đang thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống. Người giáo viên phảI biết tranh thủ sự ủng hộ của gia đình, nhà trường làm cho các em say mê nhiệt tình hứng thú trong môn học thì những khó khăn trên hoàn toàn khắc phục được. B – Quá trình thực hiện 1. Cách phát hiện học sinh giỏi hoá Hoàng Văn Sen Trường THCS Dõn Tiến – Khoỏi Chõu _- Hưng yờn
  4. Mời Bạn kớch vào chữ trang riờng của người gửi tài liệu thỡ sẽ tỡm được đầy đủ cỏc tài liệu mong muốn. Do đặc thù của bộ môn hoá học là khoa học thực nghiệm đòi hỏi các em học sinh nói chung cũng như các em học sinh giỏi hoá nói riêng, muốn học giỏi môn hoá học cần có năng lực tiếp thu kiến thức tốt, có năng lực sáng tạo, khả năng suy luận tốt, khả năng tư duy độc lập trong tình huống khó khăn. Các em phải có niềm say mê môn học, ham hiểu biết có sức khỏe, đó là những điều kiện không thể thiếu. Nhưng không phải lúc nào các em học sinh cũng có thể có đầy đủ phẩm chất năng lực đó và nếu có thì làm thế nào để phát hiện được. Trong mỗi chúng ta, người nào cũng có một sở trường nhất định mà có thể chưa được thể hiện như một mỏ vàng mà không có người phát hiện thì cũng không thể biết được giá trị. Chính phương pháp dạy học nêu vấn đề, đặt các tình huống đã kích thích đòi hỏi con người phải suy nghĩ, tìm tòi và phát huy sáng tạo. Chính tình huống, vấn đề mà người giáo viên đưa ra làm nảy sinh nhu cầu cần thiết phảI học hỏi, phảI suy nghĩ để giảI quyết tình huống một cách hợp lý, khoa học. Trên cơ sở đó giúp người giáo viên phát hiện ra các em có năng khiếu bộ môn, có phẩm chất năng lực tốt để bồi dưỡng nâng cao khả năng học tập của các em. II. Cách bồi dưỡng học sinh giỏi hoá hoc THCS. Căn cứ vào kiến thức hoá học lớp 8, 9 có thể chia toán hoá thành các dạng, các chuyên đề cơ bản sau: • Dạng 1: Toán nồng độ và độ tan Đây là chuyên đề xuyên suốt quá trình giảI toán hoá. Khi dạy về chuyên đề này ngoài việc cung cấp cho các em các công thức tính nồng độ, độ tan thì người giáo viên phảI bổ sung thêm một loại kiến thức như: Quy tắc đường chéo, quy luật về độ tan cho các chất khi hạ và tăng nhiệt độ, tinh thể Hyđrat, công thức liên quan giữa các loại nồng độ. Việc cung cấp những kiến thức này cho học sinh không nên gò bó, ồ ạt mà giúp học sinh nắm được bản chất, thấy phảI cần thiết vận dụng. Ví dụ cho một bài toán sau: Bài 1: Hãy tính toán để pha chế 2 lít dung dịch CuSO4 từ CuSO4.5 H2O Để xác định nồng độ của dung dịch này người ta làm như sau: Cho 12,5g CuSO4.5 H2O vào 87,5 ml nước. Hãy xác định nồng độ M của dung dịch pha được. Từ đó tính khối lượng riêng của dung dịch biết D của nước = 1g/ml, giả sử sự hoà tan không làm thay đổi thể tích. Đây là bài toán nồng độ dung dịch dạng đơn giản nhưng học sinh bình thường hay nhầm khối lượng chất tan ở đây là 12,5 g. Nhưng nếu học sinh khá sẽ phát hiện được lượng chất tan là CuSO4. Hoàng Văn Sen Trường THCS Dõn Tiến – Khoỏi Chõu _- Hưng yờn
  5. Mời Bạn kớch vào chữ trang riờng của người gửi tài liệu thỡ sẽ tỡm được đầy đủ cỏc tài liệu mong muốn. Bài 2: Hãy nói cách pha 2 lít dung dịch H2SO4 0,2 M từ dung dịch H2SO4 95% biết D = 1,84 g/ml. Với bài tập này giáo viên rèn kỹ năng cho học sinh khi pha một hoá chất có thể gây nguy hiểm và các tính toán cho nhanh, hợp lý để lấy một lượng hoá chất đủ, chính xác tức là tính toán để lấy một lượng thể tích dung dịch H2SO4 95% là bao nhiêu đề pha được 2 lít dung dịch H2SO4 0,2M Bài 3: Hãy xác định lượng AgNO3 tách ra khi làm lạnh 2500g dung dịch o o AgNO3 bão hoà ở 60 C xuống còn 10 C là 170g Qua bài tập này củng cố cho học sinh nắm vững kiến thức về độ tan của một chất có trong dung dịch ở những nhiệt độ khác nhau và khả năng suy luận tư duy toán học. Từ những kiến thức cơ bản vững vàng và khả năng tư duy tốt, giáo viên có thể đưa ra thêm những bài tập ở mức độ cao hơn như dạng bài tập sau: o Bài 4: Cho 500g KNO3 bão hoà 20 C có nồng độ 6,5% cho bay hơI nước ở o nhiệt độ 20 C cho đến khi nhận được một phần hỗn hợp gồm một phần KNO3 kết tinh và một phần dung dịch KNO3 còn lại có khối lượng là 313g. Tìm khối lượng KNO3 kết tinh. Đây là một bài tập vừa liên quan tới độ tan vừa liên quan tới bài toán nồng độ phần trăm, do vậy học sinh phải có kiến thức tổng hợp, khả năng tư duy, lập luận lôgic trên cơ sở khoa học thì mới giảI được • Dạng 2: Toán nhận biết, tách chất. Loại toán này giúp học sinh hình thành một cách có hệ thống các tính chất hoá học của từng loại chất cụ thể, rèn luyện khả năng ứng phó linh hoạt với những tình huống khó, cũng như dạng toán 1 thì loại này phảI được bồi dưỡng thường xuyên trong suốt quá trình giảng dạy. Ví dụ một số bài toán sau: Bài 1: Làm thế nào để nhận biết được 7 chất khí trong các bình bị mất nhãn ( Cho các điều kiện và hoá chất khác đấy đủ ) đó là: N2, H2, O2, CO2, C2H4, NO2, CO. Bài 2: Chỉ dùng một kim loại duy nhất nhận ra dung dịch AgNO3, NaOH, HCl, BaCl2 đựng trong ống nghiệm không có nhãn. Bài 3: Không được dùng thêm bất cứ một hoá chất nào khác, nêu cách nhận biết ra 4 dung dịch CuSO4, Na2SO4, NaOH, H2SO4. Hoàng Văn Sen Trường THCS Dõn Tiến – Khoỏi Chõu _- Hưng yờn