Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môn Toán 7 mô hình trường học mới theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường PTDTBT THCS Nong U
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môn Toán 7 mô hình trường học mới theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường PTDTBT THCS Nong U", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_chat_lu.doc
bao cao.doc
đơn-báo cáo.doc
HỒ SƠ.doc
phụ lục.doc
Tên đề tài.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môn Toán 7 mô hình trường học mới theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại trường PTDTBT THCS Nong U
- PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Cơ sở lí luận Nhiệm vụ cấp bách của ngành giáo dục nước ta hiện nay là đào tạo nên những con người phát triển toàn diện, có năng lực giỏi, có tư duy sáng tạo, năng động, có khả năng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và xu hướng toàn cầu hóa. Để thực hiện nhiệm vụ đó, trong những năm gần đây, húng ta đã và đang đổi mới giáo dục, đặc biệt là chú trọng đổi mới phương pháp dạy và học. Nghị quyết TW 8 (khóa XI) đã nêu: “Phát triển giáo dục, đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Do vậy, cần phải thay đổi nội dung và đặc biệt là cách dạy học ở trường để học sinh sớm tiếp cận với các bài toán thực tiễn, tăng cường khả năng thực hành, giải quyết vấn đề, qua đó học sinh phát triển các năng lực cần thiết trong cuộc sống và làm quen dần với môi trường lao động sau khi ra trường. 1.2. Cơ sở thực tiễn Để học tốt chương trình môn Toán đòi hỏi học sinh phải giải nhiều bài tập để chú trọng tăng cường rèn luyện kĩ năng tính toán, kĩ năng thực hiện các phép biến đổi, rèn luyện suy luận và chứng minh, mở rộng và đi sâu vào hệ thống kiến thức đã học ở các lớp dưới. Thực trạng dạy học tại trường cho thấy chất lượng dạy học bộ môn Toán chưa mang lại hiệu quả cao, học sinh nắm kiến thức một cách hình thức. Do vậy, học sinh gặp lúng túng khi bắt đầu giải một bài tập, không biết bắt đầu từ đâu, sử dụng kiến thức nào, tính toán nhầm lẫn. Đó là vì các em chưa nắm chắc kiến thức, khả năng liên tưởng cũng như kĩ năng tính toán còn yếu. Năm học 2016-2017 tôi được phân công giảng dạy môn Toán 7, bản thân tôi nhận thấy việc phát triển năng lực nói chung và năng lực toán học cho học 1
- giảng dạy mới của giáo viên cũng có nhiều hạn chế. Trong các tiết học khi giải một bài tập thường giáo viên và học sinh chỉ giải đúng, có kết quả đúng là đủ, ít khi quan tâm đến việc phát triển và mở rộng bài toán theo các hướng khác nhau để phát huy năng lực tư duy toán học, sáng tạo của học sinh. Nhìn vào thực trạng dạy và học của nhà trường, để nâng cao chất lượng dạy của bản thân, học tập của trò và nhất là nâng cao chất lượng đại trà, tôi đã cố gắng nghiên cứu kỹ SGV và SGK đồng thời đọc các tài liệu. Thay đổi hình thức và phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp. Tôi đã tìm ra nhiều giải pháp mới nhằm nâng cao chất lượng bộ môn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Trong mỗi tiết dạy tôi xác định rõ với từng nội dung kiến thức học sinh phát triển những năng lực nào sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh, trong phạm vi bài viết tôi mạnh dạn đề cập vấn đề này với mong muốn đóng góp những kinh nghiệm của mình vào giảng dạy môn toán 7 đạt hiệu quả cao hơn. 1.3. Những yêu cầu cần đặt ra, cần đạt được: Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Do vậy, theo tôi những yêu cầu cần đặt ra, cần đạt được là: Thứ nhất: Chúng ta phải hiểu khái niệm Năng lực và nắm được các năng lực cần hình thành cho học sinh trong dạy học Toán. Khái niệm Năng lực: Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Nói một cách dễ hiểu năng lực là khả năng làm chủ và vận dụng hợp lý các kiến thức, kinh nghiệm, thái độ một cách có hứng thú để hành động một cách có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống. Dạy học Toán theo hướng phát triển năng lực nghĩa là thông qua bộ môn, học sinh có khả năng kết hợp một cách linh hoạt kiến thức, kỹ năng với thái độ, 3
- PHIẾU ĐIỀU TRA SỐ 1 (Dành cho giáo viên) Chúng tôi muốn điều tra sự quan tâm, hiểu biết của giáo viên về việc dạy học bộ môn Toán ở trường PTDTBT THCS NONG U theo định hướng phát triển năng lực toán học của HS, xin quý thầy (cô) vui lòng trả lời những câu hỏi sau: Họ và tên giáo viên: Quý thầy (cô) hãy chọn câu trả lời mà quý thầy (cô) cho là đúng nhất: Câu 1: Thầy (cô) đã từng nghe nói đến dạy học theo định hướng phát triển năng lực toán học cho học sinh thông qua bộ môn Toán chưa ? A. Đã từng nghe B. Chưa từng nghe Câu 2: Theo thầy (cô) việc dạy học Toán trên lớp cần đảm bảo: A. Đầy đủ nội dung bài học theo SGK B. Đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng C. HS làm được gì sau khi học xong kiến thức đó D. Cả A và B Câu 3: Theo quý thầy (cô), việc dạy học Toán theo hướng phát triển năng lực toán học là: A. Cần thiết B. Không cần thiết Câu 4: Theo quý thầy (cô) nội dung SGK Toán ở bậc THCS hiện hành có thể phát triển năng lực toán học cho học sinh không ? A. Có B. Không Câu 5: Theo quý thầy (cô), những PPDH nào có thể sử dụng để góp phần bồi dưỡng năng lực toán học cho học sinh ? A. Dạy học theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề B. Dạy học theo tình huống, dạy học hợp tác theo nhóm C. Các phương pháp dạy học truyền thống khác. D. A và B 5
- 2 3 3 Câu 3: Kết quả của phép toán là: 4 5 6 3 3 3 4 3 3 A. B. C. D. 4 4 4 4 Câu 4: Làm tròn số 80,149 đến chữ số thập phân thứ hai ta được: A. 80,14 B. 80,140 C. 80,15 D. 80,1 Câu 5: 4 là: A. 2 B. 4 và -4 C. -2 D. 2 II. Tự luận (7 điểm ): Câu 1. Tìm x : 2 3 4 a. x b. x : 4 : 8 7 4 5 Câu 2: Tính : a. (-5,17).(-3,1) b. -2,05 + 1,73 Câu 3: Số cây trồng được của 3 lớp 7A; 7B; 7C tỉ lệ với các số 2;4;5. Tính số cây trồng được của mỗi lớp biết rằng cả 3 lớp trồng được là 121 cây. 2.1.2: Đánh giá khảo sát Giáo viên có nắm được định hướng dạy học theo hướng tiếp cận năng lực toán học cho học sinh (câu 1.A - 60%), tuy nhiên đa số giáo viên chọn cách dạy trên lớp theo hướng dạy hết những nội dung của sách giáo khoa, đảm bảo đúng chuẩn kiến thức mà chưa chú trọng lắm về việc học sinh vận dụng kiến thức vào học toán và giải quyết các vấn đề toán học cũng như trong cuộc sống (câu 2. C – 40%). Có 4/5 (3. A - 80%) giáo viên đồng ý việc dạy học Toán theo hướng phát triển năng lực toán học là cần thiết và sách giáo khoa hiện hành cũng có khả năng phát triển năng lực toán học cho học sinh (4. A – 80%). Tuy nhiên, việc kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực thì không thường xuyên (6.A – 20%; 6.B – 40%). Phần lớn giáo viên đều thống nhất sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Toán sẽ góp phần bồi dưỡng các năng lực toán học của học sinh như năng lực học toán, năng lực tư duy lôgic và ngôn ngữ toán, năng lực sáng tạo trong học toán, năng lực vận dụng kiến thức toán, 7
- b) Năng lực tư duy toán học Về cấu trúc tư duy toán học, các thành phần chủ yếu của tư duy toán học gồm: Tư duy cụ thể; Tư duy trừu tượng; Tư duy trực giác; Tư duy hàm; Tư duy biện chứng; Tư duy sáng tạo. c) Năng lực vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn Việc rèn luyện cho học sinh ý thức liên hệ toán học với thực tiễn sẽ có tác dụng tích cực, góp phần phát triển một số thành tố trong cấu trúc năng lực toán học của HS. Các thành tố của năng lực vận dụng toán học vào thực tế gồm: - Năng lực thu nhận thông tin toán học từ tình huống thực tiễn. - Năng lực định hướng đến các yếu tố trung tâm của tình huống. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ tự nhiên và ngôn ngữ toán học. - Năng lực xây dựng mô hình hóa toán học: - Khả năng làm việc với mô hình toán học: - Năng lực kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh mô hình. 2.2.2. Các giải pháp nhằm góp phần bồi dưỡng năng lực toán học cho học sinh trong dạy học Toán 7 2.2.2.1. Giải pháp 1: Bồi dưỡng năng lực học Toán cho học sinh qua dạy học môn Toán 7 theo phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề. Nội dung giải pháp: - Tạo tình huống gợi vấn đề thỏa mãn 3 điều kiện: vấn đề phải tồn tại; vấn đề phải gợi nhu cầu nhận thức của học sinh; vấn đề phải tạo niềm tin ở học sinh. - Tăng cường sự giao tiếp giữa giáo viên và học sinh. - Tạo điều kiện để học sinh hoạt động, khuyến khích các em trình bày cách hiểu của mình về một vấn đề nào đó. - Lồng ghép vào bài học một số bài toán thực tế. Tổ chức thực hiện giải pháp: Sau đây là một số ví dụ trong dạy học Đại số 7 theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề toán học: a) Quan sát để hình thành dự đoán Ví dụ 1: Dạy học về số thập phân hữu hạn, số thập phân vô hạn tuần hoàn 9
- Ví dụ 1: Dạy học về Đại lượng tỉ lệ thuận và đại lượng tỉ lệ nghịch GV tạo tình huống gợi vấn đề: + Nếu đại lượng x tỉ lệ thuận (nghịch) với đại lượng y theo hệ số tỉ lệ k (k là hằng số khác 0) thì đại lượng y có x tỉ lệ thuận (nghịch) với đại lượng x không ? Nếu có thì hệ số tỉ lệ là bao nhiêu ? GV gợi ý thêm: + Nếu x tỉ lệ thuận (nghịch) với đại lượng y theo hệ số tỉ lệ k thì x và y liên hệ với nhau theo công thức nào ? + Từ công thức đó hãy biểu diễn y theo x và nêu nhận xét ? HS dựa vào công thức liên hệ giữa hai đại lượng x và y để tìm ra mối quan hệ giữa hai đại lượng và trả lời câu hỏi: + Nếu đại lượng x tỉ lệ thuận với đại lượng y theo hệ số tỉ lệ k (k là hằng số khác 1 0) thì đại lượng y tỉ lệ thuận với đại lượng x theo hệ số tỉ lệ k + Nếu đại lượng x tỉ lệ nghịch với đại lượng y theo hệ số tỉ lệ k (k là hằng số khác 0) thì đại lượng y tỉ lệ thuận với đại lượng x theo hệ số tỉ lệ k Ví dụ 2: Dạy về mặt phẳng tọa độ Oxy GV tạo tình huống gợi vấn đề: + Mỗi cặp số (x 0;y0) luôn xác định một điểm M trên mặt phẳng tọa độ. Vậy mỗi điểm M trên mặt phẳng tọa độ thì xác định một cặp số (x0;y0) như thế nào ? HS quan sát, suy nghĩ và nêu câu trả lời: + Từ M kẻ đường vuông góc với trục hoành tại x 0, kẻ đường vuông góc với trục tung tại y0. Ta xác định cặp số (x0;y0) là tọa độ của M c) Vận dụng kiến thức cũ để tìm kiến thức mới: Ví dụ : Để hình thành qui tắc cộng, trừ, hai số hữu tỉ GV có thể tiến hành như sau: GV gợi tình huống có vấn đề + Ta đã biết khái niệm về số hữu tỉ, tập hợp các số hữu tỉ kí hiệu là Q, vậy muốn cộng hoặc trừ hai số hữu tỉ thì ta tiến hành như thế nào ? Giúp học sinh bộc lộ ý tưởng ban đầu: 11
- Nội dung giải pháp: Giải pháp phân tích, sửa chữa sai lầm giúp bồi dưỡng năng lực phân tích, tổng hợp, đánh giá và khả năng huy động kiến thức. Người học phân tích những sai lầm thường gặp trong các dạng bài tập đã giải, sau đó tổng hợp, đánh giá tìm ra lỗi sai, từ đó nhớ lại huy động những kiến thức cũ có liên quan để sử dụng sửa chữa những sai lầm đó. Tổ chức thực hiện giải pháp: Các ví dụ sử dụng trong nội dung này bám sát nội dung sách hướng dẫn. Ở mỗi ví dụ tôi sẽ trình bày cách làm của học sinh, phân tích lỗi sai cơ bản thường gặp phải, nguyên nhân sai lầm và bài giải đúng. 5 1 5 5 1 2 Ví dụ 1: Thực hiện phép tính: : : 9 11 22 9 15 3 Bài làm của HS: 5 1 5 5 1 2 5 3 5 9 5 3 3 5 81 550 : : : : : : 9 11 22 9 15 3 9 22 9 15 9 22 5 9 110 729 Phân tích sai lầm của HS: HS vận dụng sai tính chất trong việc tính nhanh. Đề bài cho phép chia nhưng học sinh vận dụng tính chất của phép nhân Do vậy, GV cần nhấn mạnh cho học sinh m : a + m : b m : (a + b) Chỉ sử dụng tính chất phân phối để tính nhanh trong trường hợp có thừa số chung m.a + m.b = m(a + b) Bài làm sau khi nhận thấy được chỗ sai và sửa lại: 5 1 5 5 1 2 : : 9 11 22 9 15 3 5 3 5 9 5 22 5 5 : : . . 9 22 9 15 9 3 9 3 5 22 5 5 . .( 9) 5 9 3 3 9 3 1 2 2 5 Ví dụ 2: Tìm số hữu tỉ x biết rằng 3 : 1 x 3 5 3 4 Bài làm của HS: 13
- Trong các ví dụ sau đây, tôi sẽ trình bày cách giải một số bài toán theo 4 bước trên, nêu rõ lập luận theo từng bước, khả năng giải các bài toán tương tự theo hướng giải như ví dụ vừa làm. Tổ chức thực hiện giải pháp: Ví dụ 1: Thực hiện các phép tính một cách hợp lí 3 3 3 1 1 1 1 A 7 17 37 2 3 4 5 5 5 5 7 7 7 7 7 17 37 2 3 4 5 Giải Tìm hiểu đề bài: Đề bài yêu cầu tính nhanh giá trị của A. Đây là một biểu thức số có dạng phức tạp, do vậy để tính nhanh giá trị của biểu thức A ta chưa vội vàng nghĩ đến việc qui đồng mẫu số các phân số và thực hiện các phép cộng, trừ phân số theo từng bước để thu gọn. Xây dựng chương trình giải: Ta cần tìm một cách làm khác để có thể rút gọn A, chú ý so sánh 3 3 3 5 5 5 1 1 1 1 7 7 7 7 và ; và 7 17 37 7 17 37 2 3 4 5 2 3 4 5 Chúng ta thấy được mối liên hệ giữa 2 yếu tố này khi đặt nhân tử chung: 3 3 3 1 1 1 5 5 5 1 1 1 3 và 5 7 17 37 7 17 37 7 17 37 7 17 37 1 1 1 1 7 7 7 7 Nhận xét tương tự đối với và 2 3 4 5 2 3 4 5 Do đó có thể tiến hành rút gọn A: Trình bày bài giải: 1 1 1 1 1 1 1 3. 7 17 37 3 1 26 A 2 3 4 5 1 1 1 1 1 1 1 5 7 35 5. 7. 7 17 37 2 3 4 5 15
- Nội dung giải pháp: Giải pháp này bồi dưỡng năng lực sáng tạo, tính linh hoạt, nhạy bén cho học sinh thông qua việc xem xét và giải các bài tập Toán 7, đặc biệt là trong phân môn Đại số theo nhiều cách khác nhau. Bên cạnh đó giải pháp còn bồi dưỡng năng lực huy động kiến thức lý thuyết vận dụng vào giải các bài tập. Giải bài tập bằng nhiều cách khác nhau không những phát huy khả năng sáng tạo, chủ động của học sinh mà còn tạo tâm lí thoải mái cho người học, hạn chế được sự áp đặt kiến thức, đảm bảo nội dung đổi mới PPDH. Tổ chức thực hiện các giải pháp 2 1 5 3 7 5 Ví dụ 1: Tính giá trị biểu thức A 6 5 3 3 2 3 2 3 2 Giải: Cách 1: Tính giá trị của từng biểu thức trong ngoặc 2 1 5 3 7 5 A 6 5 3 3 2 3 2 3 2 36 4 3 30 10 9 18 14 15 6 6 6 6 6 6 6 6 6 35 31 19 15 5 1 2 6 6 6 6 2 2 Cách 2: Bỏ dấu ngoặc rồi nhóm các số hạng thích hợp 2 1 5 3 7 5 A 6 5 3 3 2 3 2 3 2 2 1 5 3 7 5 6 5 3 3 2 3 2 3 2 2 5 7 1 3 5 6 5 3 3 3 3 2 2 2 1 1 2 0 2 2 2 a c a c Ví dụ 2: Cho tỉ lệ thức .Chứng minh rằng: b d a b c d Đây là dạng toán chứng minh cơ bản về tính chất của dãy tỉ số bằng nhau. Có nhiều cách giải khác nhau cho bài toán. Cách 1: Sử dụng tính chất nhân chéo a c Ta có ad bc ad ac bc ac a(d c) c(a b) b d 17
- không có kĩ năng sử dụng các kiến thức đó để ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống. Do vậy, sử dụng các thí dụ thực tiễn trong giảng dạy sẽ giúp hoạt động dạy học trở nên sinh động, thực tế hơn, học sinh hiểu rõ các định nghĩa và các qui luật và định lý. Các bài toán thực tiễn còn giúp các bài giảng trở nên thu hút học sinh và đưa lớp học đến gần cuộc sống chung quanh hơn. Dạy học gắn với các nội dung thực tiễn ngoài việc bồi dưỡng khả năng vận dụng kiến thức còn giúp HS tư duy tích cực và sáng tạo hơn. Tổ chức thực hiện các giải pháp: Ví dụ 1: Inch là đơn vị đo chiều dài thuộc hệ thống đo lường của Anh, Mỹ. 1 in 2,54 cm. Tivi 21 in là tivi có đường chéo màn hình bằng 21 in. Hỏi tivi 23 in, 29 in, 32 in có đường chéo dài bao nhiêu cm ? Bài giải: Độ dài đường chéo màn hình tivi 23 in 58 cm Độ dài đường chéo màn hình tivi 29 in 73 cm Độ dài đường chéo màn hình tivi 32 in 81 cm Ví dụ 2: Để làm muối ớt Tây Ninh, người ta sử dụng ba nguyên liệu chính là muối, ớt và tôm khô theo tỉ lệ 5 : 2 : 4. Tính khối lượng mỗi nguyên liệu cần dùng biết cần sản xuất 33kg muối ớt ? Bài giải: Gọi khối lượng muối, ớt và tôm khô cần dùng lần lượt là: x, y, z (x, y, z > 0) x y z Vì khối lượng muối, ớt và tôm khô tỉ lệ 5 : 2 : 4 nên 5 2 4 Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau ta có: x y z x y z 33 3 5 2 4 5 2 4 11 x 15; y 6; z 12 Vậy cần 15 kg muối, 6kg ớt và 12kg tôm khô *) Để thực hiện được các giải pháp trên đòi hỏi mỗi giáo viên phải nghiên cứu kĩ bài giảng, với mỗi phần của bài phải vạch ra được những năng lực nào cần được 19