Sáng kiến kinh nghiệm Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn học
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_long_ghep_giao_duc_bao_ve_moi_truong_v.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn học
- MỤC LỤC Nội dung Số trang 1, ĐẶT VẤN ĐỀ. 2 1.1: Lý do chọn đề tài. 2 1.2: Mục đích và phương pháp nghiên cứu. 2 1.3: Giới hạn của đề tài. 3 1.4: Các giả thuyết nghiên cứu. 4 1.5: Kế hoạch thực hiện. 4 2, GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 5 2.1: Cơ sở lí luận của vấn đề 5 a. Cơ sở lý luận. 5 b. Cơ sở thực tiễn 5 2.2: Thực trạng và những mâu thuẫn. 6 2.3: Các biện pháp giải quyết vấn đề. 6 2.4: Hiệu quả áp dụng. 16 3, KẾT LUẬN. 16 3.1: Ý nghĩa của đề tài đối với công tác. 16 3.2: Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển. 16 3.3: Đề xuất. 17 Tài liệu tham khảo 18 1
- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1.1: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Bảo vệ môi trường hiện nay là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Việt Nam nói riêng và của nhiều quốc gia trên Thế Giới nói chung, vì sự phát triển bền vững của toàn cầu. Trong đó con người là một bộ phận của môi trường, do đó con người sẽ không thể sống nếu môi trường không được bảo vệ. Nói cách khác bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. Từ những năm gần đây, những dấu hiệu cho thấy nạn suy thoái môi trường đã ngày một rõ ràng hơn do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là do tác động của con người. Phải gánh chịu nhiều hậu quả gây ra, con người đã bắt đầu ý thức được về những ảnh hưởng có hại của mình đối với môi trường sống. Chính vì thế, con người cần quan tâm hơn công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Bộ Giáo Dục & Đào Tạo đã đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục nhằm tác động lên thái độ, hành vi của học sinh bằng chương trình lồng ghép giáo dục môi trường trong các môn học ở cấp Trung Học Cơ Sở cũng như các cấp học khác. Để thực hiện nội dung lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào môn học, đặc biệt là môn Địa lý có hiệu qủa, giáo viên phải có trách nhiệm xây dựng bài giảng có tác dụng giáo dục sâu sắc và có sức lan tỏa. Bởi lẽ, đạo đức được hình thành theo những chuẩn mực sống, tuỳ theo lứa tuổi, văn hóa, gia đình và tôn giáo Ở tuổi 12-15, con người trải qua giai đoạn phát triển tâm lý rất lớn. Chúng ta không chỉ giúp các em phát triển khả năng giải thích mà cả khả năng đưa ra và bảo vệ chính kiến của mình về một vấn đề. Trong bất cứ tình huống nào, nếu có đủ thông tin về vấn đề cần tìm hiểu thì chúng ta sẽ có quyết định đúng đắn, chính xác hơn. Qua những bài học lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, học sinh nhận thức được vai trò của môi trường cũng như sự tác động tiêu cực của con người tới môi trường chắc chắn các em sẽ quyết định được hành vi của mình đối với môi trường. Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài này. 1.2: MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. a. Mục đích nghiên cứu. Việc giáo dục môi trường không chỉ cho hôm nay mà cho cả ngày mai. Nhằm xây dựng một môi trường “ xanh, sạch, đẹp, an toàn” và một xã hội trong lành. 2
- Giáo dục bảo vệ môi trường nhằm giúp cho giáo viên có kiến thức về ô nhiễm môi tưởng, bảo vệ môi trường. Giáo viên phải là người làm gương cho học sinh, luôn có ý thức hướng dẫn và nhắc nhở học sinh kiên trì thực hiện những việc làm hằng ngày có ý nghĩa bảo vệ môi trường và giáo dục học sinh biết yêu quí gần gũi với môi trường. Mỗi giáo viên là một tuyên truyền viên về giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường và xã hội Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh kỹ năng biết giữ vệ sinh không những ở gia đình mà còn ở mọi nơi, biết trở thành một tuyên truyền viên và có hành động đúng đắn góp phần bảo vệ môi trường . Hình thành cho học sinh thái độ thiện cảm bảo vệ môi trường, đồng thời có phản ứng đối với các hành vi xấu như: vứt rác bừa bãi nơi công cộng, bẻ cành cây tại sân trường, chặt phá rừng .Đó là mục đích nghiên cứu của đề tài này. b. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện đề tài này bản thân tôi đã sử dụng những phương pháp sau: - Phương pháp điều tra qua những tiết dự giờ đồng nghiệp cùng bộ môn, điều tra mức độ tiếp thu bài của học sinh và đánh giá kết qủa của từng tiết dạy. - Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu qua sách tham khảo, qua sách báo và các thông tin có tính thời sự. - Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. - Phương pháp thực hành, rút ra kinh nghiệm qua những tiết dạy học địa lý ngoại khóa ở các lớp 7, 8. 1.3: GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI. a. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng: Học sinh ở bậc học Trung học cơ sở. - Phạm vi nghiên cứu: Trường THCS Sơn Hải - huyện Quỳnh lưu - tỉnh Nghệ An b. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm hiểu thực trạng vấn đề hiểu biết, vấn đề bảo vệ môi trường của học sinh. - Nguyên nhân của thực trạng thiếu ý thức bảo vệ môi trường của học sinh hiện nay. - Tìm biện pháp khắc phục những hạn chế của thực trạng thiếu ý thức bảo vệ môi trường của học sinh 3
- c. Nội dung của đề tài: - Tích hợp giáo dục môi trường vào bài dạy môn Địa lí là quan trọng nhưng không phải bài nào cũng lồng ghép, tích hợp được. Với những bài cần thiết lồng ghép thì phải chọn đơn vị kiến thức phù hợp với nội dung bài dạy, không áp đặt, phải có tác dụng giáo dục cao, tránh sự nhàm chán, lặp đi lặp lại. Trong chương trình Địa Lý lớp 9 có nhiều bài cần lồng ghép như sau: Dân số và sự gia tăng dân số; Lao động và việc làm, Chất lượng cuộc sống; Sự phát triển nền kinh tế Việt Nam; Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp; Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản. Biển Việt Nam Hay các tiết ngoại khóa ở học kỳ II lớp 7.8 1.4: CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU. - Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án: “ Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”. - Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 1.5: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN. Tháng 9, 10: + Điều tra cơ bản học sinh khối 6, 7, 8, 9. + Điều tra tình hình học tập bộ môn. + Sưu tầm tài liệu. Tháng 11, 12: Áp dụng thực hiện chuyên đề. Tháng 01: Kiểm tra kết quả thực hiện chuyên đề, so sánh với kết quả khảo sát chất lượng đầu năm. Tháng 2, 3, 4: Tiếp tục thực hiện chuyên đề tại khối lớp 8. Tháng 5: Kiểm tra kết quả thực hiện chuyên đề. Rút kinh nghiệm. Nghiên cứu cấu trúc chương trình: + Địa 6: Kỳ I: 19 tiết, kỳ II: 18 tiết. + Địa 7: Kỳ I: 38 tiết, kỳ II: 36 tiết. + Địa 8: Kỳ I: 19 tiết, kỳ II: 36 tiết. + Địa 9: Kỳ I: 38 tiết, kỳ II: 18 tiết. 4
- - Nghiên cứu các nội dung, chương trình sách giáo khoa. - Tham khảo các tài liệu về môi trường, luật bảo vệ môi trường. 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. 2.1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ. a. Cơ sở lý luận: Giáo dục bảo vệ môi trường là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào các môn học và các hoạt động. Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là ghép thêm vào chương trình giáo dục như là một bộ môn riêng biệt hay một chủ đề nghiên cứu mà nó là một hướng hội nhập vào chương trình. Giáo dục bảo vệ môi trường là cách tiếp cận xuyên suốt của bộ môn. Giáo dục bảo vệ môi trường là phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kĩ năng bảo vệ môi trường, phù hợp với tâm lý lứa tuổi. Hệ thống kiến thức và kĩ năng được triển khai qua các môn học và các hoạt động theo hướng tích hợp nội dung qua các môn học, thông qua chương trình dạy học chính khoá và các hoạt động ngoại khoá, đặc biệt coi trọng việc đưa vào chương trình môn hoạt động ngoài giờ lên lớp. b. Cơ sở thực tiễn: Những hiểm họa suy thoái môi trường hiện nay đang ngày càng đe doạ cuộc sống của loài người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại và của mỗi quốc gia. Các nhà khoa học và quản lý đã xác định một trong những nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người. Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về môi trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lý các vấn đề môi trường. Vì vậy giáo dục bảo vệ môi trường còn góp phần hình thành nhân cách người lao động mới, người chủ tương lai của đất nước - người lao động, người chủ có thái độ thân 5
- thiện với môi trường, phát triển kinh tế hài hoà với việc bảo vệ môi trường, bảo đảm nhu cầu của hôm nay mà không gây hại đến các thế hệ mai sau. Giáo dục bảo vệ môi trường là vấn đề có tính chiến lược của mỗi quốc gia và toàn cầu. Đích quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ làm cho mọi người hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ môi trường mà quan trọng là phải có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với môi trường. Điều này phải được hình thành trong một quá trình lâu dài và phải bắt đầu ngay từ tuổi ấu thơ. Trong những năm học phổ thông, học sinh không những được tiếp xúc với thầy, cô giáo, bạn bè mà còn được tiếp xúc với khung cảnh trường lớp, bãi cỏ, vườn cây, .Việc hình thành cho học sinh tình yêu thiên nhiên, sống hòa đồng với thiên nhiên, quan tâm đến thế giới xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh phụ thuộc rất nhiều vào nội dung và cách thức giáo dục. Giáo dục môi trường phải được đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nhằm bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, bồi dưỡng những xúc cảm, xây dựng cái thiện trong mỗi con người, hình thành thói quen, kĩ năng bảo vệ môi trường. 2.2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ a. Khái quát phạm vi (địa bàn nghiên cứu). Trường Trung Học Cơ Sở Sơn Hải - huyện Quỳnh lưu - tỉnh Nghệ An Học sinh chủ yếu thuộc con em gia đình gốc nông dân theo học, phần đông có gia đình thuộc hoàn cảnh kinh tế còn rất nhiều khó khăn, phụ huynh chú tâm trong việc làm kinh tế nên ít quan tâm đến việc giáo dục con em mình. b. Thực trạng của đề tài nghiên cứu. Trong cuộc sống cũng như khi dạy học môn địa lý, tôi nhận thấy các em chưa ý thức về môi trường và sự tác động của con người có ảnh hưởng như thế nào đối với môi trường. Qua khảo sát kết quả học tập của học sinh tôi thấy chỉ có 60% các em học sinh hiểu chút ít về mối quan hệ giữa môi trường và cuộc sống của con người. c. Nguyên nhân của thực trạng. Phần đông học sinh chưa thực sự được giáo dục triệt để về vấn đề bảo vệ môi trường trong thời gian trước đây từ phía nhà trường và gia đình. Cũng như chưa có môn học riêng biệt, cụ thể nào giúp các em hiểu một cách tường tận về môi trường và những tác động tiêu cực đến môi trường của con người gây hậu quả to lớn như thế nào. 6