Sáng kiến kinh nghiệm Lỗi chính tả - Nguyên nhân và cách khắc phục lỗi chính tả cho học sinh Lớp 5

doc 13 trang sangkien 05/09/2022 4021
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Lỗi chính tả - Nguyên nhân và cách khắc phục lỗi chính tả cho học sinh Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_loi_chinh_ta_nguyen_nhan_va_cach_khac.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Lỗi chính tả - Nguyên nhân và cách khắc phục lỗi chính tả cho học sinh Lớp 5

  1. Sáng kiến kinh nghiệm A. đặt vấn đề I. lời mở đầu. ở tiểu học, chính tả là một phân môn có vị trí đặc biệt quan trọng nhằm thực hiện và tiếng mẹ đẻ cho học sinh, trong đó có năng lực chữ viết. Dạy tốt chính tả cho học sinh tiểu học là góp phần rèn luyện một trong bốn kỹ năng cơ bản mà các em còn cần đạt được. Đó là kỹ năng viết đúng hơn. Hơn nữa, khi học sinh viết đúng, viết chính xác thì mới có điều kiện học tốt các môn học khác và trên cơ sở đó mà rèn luyện kỹ năng sử dụng tiếng việt có hiệu quả trong suy nghĩ và giáo tiếp đặc biệt là giao tiếp bằng “ngôn ngữ viết”. Nếu viết sai lỗi chính tả thì dẫn đến người đoc không hiểu được vấn đề người viết muốn trình bày, thậm trí còn hiểu sai dụng ý của người viết. Mặt khác, một bài và cũng thể hiện được trình độ văn hoá về mặt ngôn ngữ của người viết. Ngoài ra, chính tả còn góp phần quản trọng vào việc rèn luyện cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt nhu ư: Tính cẩn thận, tính kỷ luật và khiếu thẩm mĩ. Đúng như Bác Phạm Văn Đồng đã nói “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người”. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em lòng tự trọng và tôn trọng người khác. Chính vì vậy việc nghiên cứu biện pháp để dạy tốt phân môn chính tả là một việc làm hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần vào việc thực hiện mục tiêu của môn học. Tiếng Việt nói riêng và mục tiêu giáo dục nói chung. Trong thực tế hiện nay, kỹ năng và thói quen viết đúng chính tả của học sinh tiểu học chưa tốt cụ thể là học sinh trường tôi, các em viết sai lỗi chính tả rất nhiều. Thậm chí học sinh học đến lớp 5 tồi mà có những em khi viết xong đọc lại khó đọc nổi, nói gì tới giáo viên đọc để chấm, chữa bài. Về phía học sinh thì như vậy còn về phía giáo viên thì việc dạy chính tả chỉ dừng lại vở mức độ truyền đạt hết nội dung của sách giáo khoa qua bài viết nhưng chưa chú ý đến đặc điểm phương ngữ của vùng miền đang ở, có những giáo viên vẫn còn xem nhẹ phân môn chính tả, khi dạy vẫn còn bỏ qua một số bước và nhiều bước tôi nghĩ rằng cần phải tỉ mĩ thì giáo viên lại xem nhẹ chỉ đi lướt qua hay hướng dẫn một cách hời hợt. Phần đa giáo viên chưa quan tâm đúng mức đến việc sai lỗi chính tả cần dạy cho học sinh nên dẫn đến xác định những trọng điểm chính tả cần dạy cho Người viết sáng kiến: Lê Thị Hảo (-1-)
  2. Sáng kiến kinh nghiệm học sinh nên dẫn đến những hạn chế về kết quả giảng dạy của phân môn chính tả hiện nay. Vậy để giải quyết một phần mẫu thuẫn của vấn đề này trong phạm vi địa phương của trường tôi chọn đề tài: “Lỗi chính tả- nguyên nhân và cách khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 5, nhằm nâng cao chất lượng dạy học chính tả ở trường Tiểu học. II. Mục đích nghiên cứu + Điều tra lỗi chính tả cơ bản, thường hay mắc của học sinh, tìm ra nguyên ngân và cách khắc phục lỗi chính tả cho học sinh. + Vận dụng nguyên tắc dạy học chính tả có ý thức, nhằm nâng cao kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh. B. Nội dung 1) Thực trạng. * Về sách giáo khoa. Chương trình phân môn chỉnh tả ở lớp 5 gồm các dạng sau: nghe đọc trí nhớ, so sánh, trong đó chính tả nghe đọc chiếm phần lớn SGK tuy đã xây đựngcá kiểu bài tập hính tả theo vùng miền, nhưng còn giàn trãi đơn điệu các quy tắc, mẹo luật chính tả thì SGK trình bầy rất ít. Trong khi đó SGV đến nay vẫn chưa có một tiết bài soạn chính tả nào hướng dẫn giáo viên lên lớp thuận tiện. 2) Về giáo viên: Qua các tiết dự giờ tham khảo hầu hết các tiết dạy chính tả chưa được giáo viên đầu tư cao mà chủ yếu dựa vào SGK là chính. Một số giáo viên không chú ý đến địa phương ngữ vùng miền đang ở, không xác định rõ các lỗi chính tả cơ bản của hcó inh lớp nên việc rèn chính tả không đi vào trọng điểm. Một số giáo viên ít củng cố và khắc sâu cho học sinh nắm các quy tắc, mẹo luật chính tả qua bài viết hoặc trong các bài tập mà như chúng ta đã biết để việc dạyc hính tả đạt hiệu quả cao cần vận dụng phối hợp các phương pháp đặc trưng của phân môn trong đó có phương pháp dạy, công tác có ý thức là phương pháp chủ yếu để hình thành các kỹ xảo chính tả cho học sinh dựa trên cơ sở vận dụng các ý thức 1 số mẹo luật Người viết sáng kiến: Lê Thị Hảo (-2-)
  3. Sáng kiến kinh nghiệm chính tả, giúp học sinh ghi nhớ cách viết một cách khái quát có hệ thống, theo cộng đồng, có ý thức chúng ta sẽ gặp nhiều thuận lợi đó là: Nắm được quy tắc chính tả, học sinh nắm được cơ bản cách viết, không đòi hỏi sự ghi nhớ máy móc của từ riêng lẻ, hai là rút ngắn thời gian luyện rèn được khoảng tư duy của hcọ sinh. 3) Thực tiễn việc học chính tả có học lớp 5 tôi phụ trách. Mấy năm gần đây giấy lên phong trào rèn chữ, giữ vở sạch, đẹp mở hội thi “Viết chữ đẹp” cấp trường, cấp huyện đã có 1 số em dự thi và đạt kết giải. Song bên cạnh đó vẫn còn nhiều em viết xấu. Sai lỗi chính tả có em chưa nắm vững cấu tạo vần, chưa nắm được các quy tắc. mẹ luật chính tả. Nhiều em phát âm sai nên dẫn đến bài viết trí nhớ viết sai nhiều hơn chính tả nghe đọc hay kể cả trong bài tập làm văn cũng thế. Mặt khác một số em do thiếu cẩn thận nên để thừa hoặc thiếu nét thiếu dấu đã làm tăng số lỗi chính tả. Qua điều tra, theo dõi tình hình sai lỗi chính tả ở lớp tôi thì thấy hiện tượng sai lỗi chính tả của các em như sau: Phụ âm đầu Vần Thanh Số âm tiết sai Sl % SL % SL % 50 20 40 12 24 18 36 ơ Cụ thể các lỗi sai trên như sau: a) về lỗi phụ âm đầu. Học sinh lớp tôi thường viết sai các cặp phụ âm đầu: r. d. gi ,tr, ch, s. x, ng, ngh. g, gh. c, k, q, trong đó lỗi chính tra tập trung ở r, d, gi, ch, tr, s, x khoảng 70%. b) Về lỗi vần. Học sinh vẫn còn lẫn lộn các cặp vần như: ui, uôi, ưu, ươu, iu, iêu (chiếm) (chiếm 50%) viết sai ở các vần khó như: uya, uyên, uyêt ươ. oe (50%) c) Lỗi về dấu thanh: Tập trung chủ yếu vào sai thanh hỏi, thanh ngã, trong đó 1 số từ thường gặp như, cũng, đã, vẫn, những mà học sinh vẫn còn sai, đặc biệt là các từ láy hoặc từ Hán Việt các em thường không phân biệt thanh hỏi, thanh ngã. d) Lỗi về phần âm tiếng nước ngoài. Một số em thường hay viết các từ phiên âm tiếng nước ngoài hoặc tên ngươì Người viết sáng kiến: Lê Thị Hảo (-3-)
  4. Sáng kiến kinh nghiệm tên địa danh của những dân tộc thiểu số ở trong nước như: Vô Lôđia thác Y-A-Li. 4) Nguyên nhân học sinh mắc lỗi chính tả. 41. Qua nghiên cứu, phân tích nguyên nhân chủ yếu đẫn đến việc viết sai chính tả của học sinh là do các em phát âm sai giáo viên chưa hình thành củng cố quy tắc, mẹo luật chính tả. + Lỗi do sai phát âm thnah hỏi, thanh ngã lẫn lộn: Ví dụ: Suy nghĩ Suy nghỉ. Lủng củng lủng cũng. + Lỗi sai do đặc điểm phương ngữ học sinh còn phát âm sai các tiếng có phụ âm đầu ch, tr, s, x, d, r, gi nên dẫn đến viết sai các cặp phụ âm này. Ví dụ: ra vào da vào. Trồng trọt chồng trọt Sương muối xương muối 4.2: Do đặc điểm chữ viết tiếng việt chưa đảm bảo sựy tương ứng 1-1 và một số đặc điểm bất hợp lí của bộ chữa viết nên học sinh dễ viết sai ở các cặp phụ âm đầu: d/ gi, g/gh, ng/ngh, c/k/q. Ví dụ: cái cuốc cái quốc Ghế gỗ gế gỗ Nghiên cứu ngiên cứu Gia đình da đình 4.3: Số âm tiết sai về vần cũng chiếm tỉ lệ đáng kể. Nguyên nhân của hiện tượng này là học sinh chưa nắm vững cấu tạo vần nên còn viết lẫn lộn, do phát âm tiếng địa phương ( không chuẩn) dẫn đến viết sai. Ví dụ : oe eo khoẻ mạnh khẻo mạnh ươu ưu Con hươu Con hưu. ưu iu nghỉ hưu Nghỉ hiu. uôi ui quả chuối quả chúi. iên in Bạn Liên Bạn Lin. 4.4.Nguyên nhân của việc viết thiếu nét là do các em viết chưa quy trình, viết cẩu Người viết sáng kiến: Lê Thị Hảo (-4-)
  5. Sáng kiến kinh nghiệm thả. 4.5. Học sinh thường viết sai về các tư phiên âm tiếng nước ngoài là do các em quên hoặc chưa nắm vững quy tắc viết. Qua tìm hiểu, điều tra sai lỗi chính tả cơ bản, phổ biến nhất là học sinh lớp, tôi đã tìm ra nguyên nhân dẫn đến các lỗi sai đó đồng thời đọc tài liệu, sách báo , nghiên cứu trên cơ sơ khoa học ( ngôn ngữ học) và tâm lý học để tìm ra biện pháp khắc phục như sau: II- các biện pháp khắc phục 1- Để khắc phục được lỗi chính tả do phát âm sai, trước hết là người giáo viên tôi luôn luyện phát âm, giọng đọc của mình thật chuẩn để học sinh học phát âm theobởi ta đã biết giọng đọc của giáo viênổtng giờ tập đọc, giờ chính tả là rất quan trọng trong việc thành công của tiết dạy. Sau đó giúp học sinh nhận diện, phân biệt được cách đọc đúng giữa các âm, vần, dấu thanh còn lẫn lộn để các em viết đúng với loại chính tả nghe đọc. - Rèn cho học sinh phat âm đúng qua các tiết tập đọc ở phần luyện đọc và ở phần viết chính tả trong phần luyện viết đúng. Trên cơ sở phân tích về mặt ngữ âm học để hình thành dần cho học sinh ý thức đọc đúng, nhằm giúp các viết đúng đối với loại chính tả trí nhớ. Cụ thể là: Phân biệt cách phát âm các phụ âm đầu ch, tr, s,x dựa trên cách phân tíchcấu tạo ngữ âm để học sinh phân biệt và phát âm đúng. Ví dụ; ch: Phụ âm mặt lưỡi phát âm bình thường. Tr: Phụ âm đầu lưỡi- gạc cứng (Cong lưỡi) S : Phụ âm đầu lưỡi - gạc cứng -> (Cong lưỡi) X: Phụ âm đầu lưỡi - răng -> Phát âm bình thường. Khi đọc gặp dấu thanh hỏi: Hạ thấp giọng, hơi nhấn giọng khi đọc gặo dấu thanh ngã: Nhẹ giọng và cao giọng về cuối. 2) Dựa vào quy tắc từ ngữ nghĩa để giúp học sinh hình thành những quy tắc, mẹo luật chính tả trong từng bài học. Chẳng hạn: Khi dạy bài chính tả (SS) phân biệt ch/tr tuần 5 (TV 5 tập 1). Sau khi học sinh làm phần luyện tập xong, tôi yêu cầu học sinh lấy ví dụ về Người viết sáng kiến: Lê Thị Hảo (-5-)
  6. Sáng kiến kinh nghiệm các đồ vật dùng trong nhà có phụ âm đầu là “ch” rồi giúp các em rút ra kết luận.+ Những đồ dùng trong gia đình phần lớn được viết là “ch”. Ví dụ: Chai, chén, chăn, chiếu, chum, chậu, chạn, chĩnh, chảo + Chỉ có “ch”chứ “tr”không kết hợp với những vần bắt đầu bằng oa, oã, oe Ví dụ: Choáng mắt, loắt choắt, choai choai, choèn choẹt + Từ láy phụ âm đầu phần lớn là “ch”. Ví dụ: Chan chát, chán chường, chang chang, chao chát, chăm chú, chắt chiu, chậm chạp, chập chờn + Về nghĩa: Những từ chỉ quan hệ gia đình viết bằng “ch”. Ví dụ: Cha, chú, cháu, chị, chồng, chắt, chút, chít Sau khi học sinh đã nắm và nhớ các quy tắc, mẹo luật trên thì các em ít mắc lỗi chính tả. Hoặc là đối với bài 15 - Tuần 15. Chính tả: (SS) phân biệt s/x Trong khi dạy hoạt động 2: Hướng dẫn phân biệt, ngoài việc tìm từ có tiếng việt s, x tôi còn yêu cầu học sinh kết hợp giải nghĩa một vài từ. VD: Em hiểu “Sao chép” nghĩa là già? Và “Xôn xuyến” là như thế nào? Từ việc nắm nghĩa từ học sinh có thể viết đúng hơn. Sau khi học sinh làm bài tập xong, tôi hướng dẫn học sinh rút ra ghi nhớ: + Trên các giống vật ở rừng, ở biển và các giống chim thường viết (VS). Ví dụ: - Sư tử, sói, sóc, sơn dương, hưu sao - Sò, sứa, san, san hô, cá sấu, cá song - Chom sẻ, sáo, sơn ca, chim sâu, sáo sậu, sến + Trên các thức ăn hoặc đồ dùng kiên quan đến chế biến thức ăn cùng viết với “x”. VD: Xôi đỗ, xá xíu, lạp xường, xúc xích, xà lách, cái xoong, cái xanh - Để các em ghi nhớ được các mẹo luật chính tả trên tôi đã tổ chức cho các em nhớ thông qua trò chơi trong giờ chính tả (nếu còn thời gian) hoặc trong các giờ tự chọn. Tên trò chơi: Tiếp súc Cách chơi như sau: Người viết sáng kiến: Lê Thị Hảo (-6-)