Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm giúp học sinh học tốt từ vựng
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm giúp học sinh học tốt từ vựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_hoc_tot_tu_v.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm giúp học sinh học tốt từ vựng
- A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN : Như chúng ta đều biết,những năm học qua là những năm mà toàn ngành giáo dục ta thực hiện cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Ở các trường trung học cơ sở giáo viên dạy học sinh các môn học khác nhau trên cơ sở trang bị cho học sinh hệ thống những kỹ năng , kỹ xảo cần thiết, nhằm đào tạo đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có kỹ năng thực hành, năng động và sáng tạo Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “ Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu:“Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN : Như chúng ta đều biết bất cứ một thứ tiếng nào trên thế giới, muốn giao tiếp được với nó, đòi hỏi chúng ta phải có một vốn từ vựng nhất định, bởi vì từ vựng là một thành phần không thể thiếu được trong ngôn ngữ. Trong Tiếng Anh chúng ta không thể rèn luyện và phát triển bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của học sinh mà không dựa vào nền tảng của từ vựng. Thật vậy, nếu không có số vốn từ cần thiết, các em sẽ không nghe được và hệ quả của nó là không nói được, đọc không được và viết cũng không xong, cho dù các em có nắm vững các mẫu câu. Do vậy, việc giúp học sinh nắm vững các từ đã học để vận dụng vào việc rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viêt là việc làm rất quan trọng khiến tôi trăn trở và quyết định thực hiện đề tài : “Kinh nghiệm giúp học sinh học tốt từ vựng” . - 4 -
- II. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu : - Học sinh cấp THCS . - Phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu tài liệu, dự giờ đồng nghiệp, kiểm tra , đối chiếu , so sánh kết quả của học sinh. III. Phạm vi áp dụng : - Áp dụng cho các học sinh cấp THCS. . B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1.Vấn đề đặt ra: Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải chủ động học tập bằng chính các hoạt động của mình trong các giờ chính khóa cũng như ngoại khóa Phương pháp chủ đạo trong dạy học ngoại ngữ của chúng ta là lồng ghép, nghĩa là từ mới cần được dạy trong ngữ cảnh, ngữ cảnh có thể là một bài đọc, một đoạn hội thoại hay một bài khoá. Tuy nhiên, suy cho cùng thì việc dạy và học ngoại ngữ vẫn là việc dạy từ mới như thế nào ? Dạy cấu trúc câu mới ra sao để học sinh biết cách sử dụng từ mới và cấu trúc mới trong giao tiếp bằng thứ tiếng mà các em được học. Ngay từ đầu, giáo viên cần xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng bước xử lý từ vựng trong các ngữ cảnh mới : gợi mở, dạy từ, kiểm tra và củng cố từ vựng. - Có nên dạy tất cả những từ mới không ? Dạy bao nhiêu từ trong một tiết thì vừa? - Dùng sẵn mẫu câu đã học hoặc sắp học để giới thiệu từ mới. - Dùng tranh ảnh, dụng cụ trực quan để giới thiệu từ mới . - Đảm bảo cho học sinh nắm được cấu trúc , vận dụng từ vựng vào cấu trúc để hoàn thiện chức năng giao tiếp, thiết lập mối quan hệ giữa cấu trúc mới và vốn từ đã có. - Khắc sâu vốn từ trong trí nhớ của học sinh thông qua các mẫu câu và qua những bài tập thực hành. 2. Giải pháp thực hiện : a. Lựa chọn từ để dạy: Tiếng Anh là một môn học có tầm quan trọng đặc biệt, nó là công cụ cần thiết để giao tiếp với mọi người, với mọi quốc gia trên thế giới trong mọi lĩnh vực của đời - 5 -
- sống xã hội cũng như khoa học kỹ thuật. Muốn giao tiếp tốt đòi hỏi chúng ta phải có một vốn từ vựng phong phú. Ở môi trường phổ thông hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới là chủ yếu nói đến ngữ pháp và từ vựng, từ vựng và ngữ pháp luôn có mối quan hệ khắng khít với nhau, luôn được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên dạy và giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể. Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong không phải từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề: - Từ chủ động (active vocabulary) - Từ bị động (passive vocabulary) Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và hướng dẫn học sinh luyện tập nhiều hơn. Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động. - Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là: + Form. + Meaning. + Use. Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ. - Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học chỉ nên dạy tối đa là 6 từ. - Trong khi lựa chọn từ để dạy, bạn nên xem xét đến hai điều kiện sau: + Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không ? + Từ đó có khó so với trình độ học sinh không ? - Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn phải dạy cho học sinh. - Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn nên giải thích rồi cho học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay. - 6 -
- - Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm thì bạn nên yêu cầu học sinh đoán. b. Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới: Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới, giúp các em học sinh tiếp thu từ một cách chủ động như: * Visual (nhìn) : Cho học sinh nhìn tranh ảnh hoặc vẽ phác hoạ cho các em nhìn, giúp giáo viên ngữ nghĩa hoá từ một cách nhanh chóng. Ví dụ : Unit 12 : Let’s eat ! - A.1( sách Tiếng Anh lớp 7) Để dạy các từ như: meat stall, vegetable stall, fruit stall giáo viên nên sưu tầm tranh ảnh thực tế để minh họa cho bài giảng của mình. * Mine (điệu bộ): Thể hiện qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ. Ví dụ : Unit 10 : Health and Hygiene - B.3 (sách Tiếng Anh lớp 7) Để dạy từ “to brush ( one’ teeth )” Teacher takes a toothbrush then brushes her teeth T asks : “ What am I doing ?” Ss: You are brushing your teeth. * Realia (vật thật) Dùng những dụng cụ trực quan mà thực tế có được. Ví dụ : Unit 12 : Let’s eat ! - A.1 - 7 -
- Để dạy các từ về rau, củ, quả (spinach, cucumber, durian .) giáo viên nên sưu tầm vật thật để minh họa cho bài giảng của mình . spinach cucumber durian * Situation / Explanation: Dùng tình huống và giải thích để học sinh nắm bắt từ mới một cách hiệu quả. Ví dụ : Unit 5 : Work and play - B.1 Để dạy từ “recess”, giáo viên có thể đưa ra một vài tình huống để học sinh tự đoán nghĩa. - You can read, eat , drink, chat with your friends at recess. - At recess, we often play some games such as : skipping rope, catch - At recess, Teachers don’t work with us, they take a rest. - What does “recess” mean ? * Example : Đưa ra các ví dụ cụ thể có liên quan đến từ sắp học tạo sự tò mò và hấp dẫn học sinh. Ví dụ : Để dạy từ “(to) complain” giáo viên có thể dẫn dắt học sinh vào quá trình tự tìm nghĩa của từ bằng cách gợi ý : - “This room is too noisy and too dirty . It’s not good .” - 8 -
- “What am I doing?” - I am complaining. * Synonym \ antonym:( từ đồng nghĩa \ trái nghĩa): Giáo viên dùng những từ đã học rồi cho nghĩa tương đương để giúp học sinh nhận biết nghĩa cuả từ sắp được học. Ví dụ : Unit 3 : At home - A.2 Để dạy từ “intelligent, expensive “giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự đoán nghĩa thông qua từ đã học trước đó. - intelligent: T. asks “What’s another word for clever?” Ss answer “ intelligent” - expensive: T. asks “What’s opposite of cheap? ” Ss answer “expensive”. * Translation (dịch): - Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để cung cấp nghĩa từ trong tiếng Anh. - Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó. Ví dụ : Unit 8 : Places - A.3 Để dạy các từ “direction” giáo viên không thể dùng thủ thuật nào khác ngoài thủ thuật Translation. Giáo viên có thể hỏi học sinh : - How do you say “direction” in Vietnamese ? - How do you say “phương, hướng” in English ? * True or False statements: Giáo viên cung cấp một số câu và yêu cầu học sinh chọn lựa câu trả lời đúng nhất có liên quan đến từ sắp được học. Ví dụ : Unit 10 : Health and Hygiene - B.3 Để dạy từ “dentist” giáo viên có thể đưa ra một số câu để học sinh chọn lựa như: - 9 -
- - A dentist teaches the children - A dentist takes care of our teeth. - A dentist works in a factory. Học sinh sẽ chọn phương án thứ hai. c. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới: Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi chưa đủ, mà chúng ta còn phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố từ mới ngay tại lớp. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố sẽ khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn. CHECKING TECHNIQUES FOR VOCABULARY Rub out and Remember Jumbled words Bingo Ordering 7 TECHNIQUES What and where Matching Slap the board d. Biện pháp tổ chức thực hiện: * Các bước tiến hành giới thiệu từ mới: Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh theo bốn kỹ năng : + Nghe: Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng nghe. + Nói: Giáo viên đọc từ, học sinh đọc lại. + Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, học sinh đọc từ bằng mắt, bằng miệng. - 10 -