SKKN Nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp tích cực giúp học sinh học tập môn Tiếng Anh tốt hơn

doc 13 trang sangkien 29/08/2022 6781
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp tích cực giúp học sinh học tập môn Tiếng Anh tốt hơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_nghien_cuu_nham_dua_ra_cac_giai_phap_tich_cuc_giup_hoc.doc

Nội dung text: SKKN Nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp tích cực giúp học sinh học tập môn Tiếng Anh tốt hơn

  1. A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Như chúng ta đã biết, chính phủ và nhà nước ta đã nhận thức được tầm quan trọng to lớn của dạy và học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng trong hệ thống các trường phổ thông ở Việt Nam. Học và sử dụng tiếng Anh như là một ngoại ngữ sẽ góp phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, đưa đất nước bắt kịp với những tiến bộ của nhân loại trong thế kỷ 21. Trong xu thế hội nhập quốc tế mạnh mẽ hiện nay, hơn lúc nào hết, Tiếng Anh được xem như một ngôn ngữ phổ thông nhất, là phương tiện đặc biệt hữu ích phục vụ cho việc giao tiếp, trao đổi kinh tế, văn hóa v v trên toàn thế giới. Đối với nước ta, việc học Tiếng Anh đã và đang được chú trọng ở tất cả các bậc học. Điều nay đã thể hiện sự ý thức đầy đủ và định hướng quyết tâm của các cấp quản lí GD trong việc trang bị cho những chủ nhân tương lai của đất nước thứ ngôn ngữ chìa khóa này. Sử dụng tốt Tiếng Anh trong giao tiếp đang là mục tiêu hướng đến của hoạt động dạy- học môn Tiêng Anh xuyên suốt các bậc học. Như chúng ta đã biết theo chương trình sách giáo khoa mới học sinh được học Tiếng Anh kéo dài 7 năm từ THCS đến THPT. Khoảng thời gian này không dài nhưng cũng đủ để tiếp thu và sử dụng tương đối tốt một ngoại ngữ như Tiếng Anh.Bên cạnh đó, việc triển khai phương pháp dạy học giao tiếp( communicative approach ) đã tạo ra những giá trị nhất định đối với HS. Communicative language teaching (CLT) is an approach to the teaching of second and foreign languages that emphasizes interaction as both the means and the ultimate goal of learning a language. It is also referred to as “communicative approach to the teaching of foreign languages” or simply the “communicative approach”. Đây là một phương pháp ưu việt trong giảng dạy ngoại ngữ được xây dựng và phát triển từ những năm 70 của thế kỷ trước, trong đó nhấn mạnh giao tiếp chính là cách thức tiếp cận và là mục tiêu hướng đến của ngôn ngữ. Dưới sự hướng dẫn của GV thì mỗi giờ dạy thành công hay không đều không thể thiếu sự chuẩn bị kỹ càng, sắp xếp, tổ chức tốt. GV cũng có nhiều thuận lợi trong việc tổ chức học tập cho học sinh nhưng cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình giảng dạy trực tiếp ở lớp học như: - Học sinh không đủ vốn kiến thức nguồn( input ) để thực hành. - Hoạt động trong sách giáo khoa chưa phù hợp với khả năng học sinh. - Giáo viên chưa tìm được cách tối ưu để thiết kế từng bài dạy v.v Trên thực tế học sinh có thể nắm vững các quy tắc ngữ pháp nhưng việc sử dụng tiếng Anh thành thạo để giao tiếp thì còn rất khiêm tốn; các em học sinh còn rất e ngại sử dụng tiếng Anh trong các giao tiếp, đặc biệt là học sinh THPT- sản phẩm cao nhất của GD Phổ thông. Tất nhiên vì nhiều lý do khách quan và chủ quan khác nhau nhưng đây là vấn đề trăn trở của rất nhiều thầy cô giáo dạy tiếng Anh ở bậc học này và của các nhà quản lý giáo dục trên toàn đất nước Việt 1
  2. Nam. Học sinh THPT giao tiếp bằng Tiếng Anh tốt là tiền đề quan trọng cho hoạt động giao lưu, trao đổi và tiếp cận các cơ hội thành công trong giai đoạn phát triển tiếp theo. Trong quá trình giảng dạy tiếng Anh thực tế ở trường THPT tôi nhận thấy còn có rất nhiều khó khăn trở ngại đã cản trở học sinh trong giao tiếp bằng tiếng Anh. Nhận thức đầy đủ vấn đề trên, tôi chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp tích cực giúp các em học sinh học tập môn Tiếng Anh tốt hơn, đặc biệt là nâng cao khả năng nói tiếng Anh theo phương châm: + Nghe -> Quên + Thấy -> Nhớ + Làm -> Hiểu II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. Trong phạm vi đề tài nay tôi chủ yếu đi vào khai thác thực trạng nói Tiếng Anh của học sinh, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp hữu hiệu nhằm giúp học sinh nâng cao khả năng nói Tiếng Anh trong thực tiễn. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. Trong đề tài nay tôi nghiên cứu các giải pháp cơ bản sau áp dụng cơ bản cho đối tượng HS trung bình- đối tượng chiếm đa số - Việc vận dụng các thủ thuật hiệu quả vào tiết dạy nói. - Tạo cơ hội giao tiếp tối đa của học sinh. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. - Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp day học giao tiếp( Communicative approach) - Khảo sát thực tiễn nói Tiếng Anh của học sinh. - Áp dụng các giải pháp vào thực tế giảng dạy ở đơn vị mình. V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. Đề tài này được tiến hành nghiên cứu trong phạm vi cấp học THPT tại đơn vị tôi đang công tác. 2
  3. B. NỘI DUNG I. THỰC TRẠNG NÓI TIẾNG ANH CỦA HỌC SINH. Chúng ta- đội ngũ GV dạy bộ môn Tiếng Anh phải mạnh dạn nhìn thẳng vào thực tế nói Tiếng Anh yếu kém của học sinh THPT hiện nay. Đa số các học sinh ở Hà Tĩnh nói riêng và ở Việt Nam nói chung không thể giao tiếp bằng Tiếng Anh. Điều này hẳn đã được quan tâm rất nhiều bởi quý thầy cô giáo cũng như các nhà quản lí GD. Qua khảo sát tại đơn vị nhằm xác định những nhân tố cản trở khả năng giao tiếp Tiếng Anh của HS, một số khó khăn sau là chủ yếu. Khó khăn tỉ lệ + Chủ đề một số bài dạy còn chưa gần 72% gũi và có phần gây nhàm chán đối với học sinh. + Nhiều hoạt động còn chưa phù hợp 55% với trình độ cụ thể của học sinh. + Cơ hội nói Tiếng Anh hạn chế 57% + Học sinh có thói quen viết ra giấy mà 38% không nói. + Một số học sinh lại nói nhiều hơn 45% những học sinh khác. + Học sinh sợ mắc lỗi trong qúa trình 87% nói( sợ không phát âm đúng từ nào đó, sợ nói sai câu, .) + Học sinh có thể không hiểu sẽ làm gì 43% trong các hoạt đông nói. Ngoài ra, những hạn chế nhất định trong việc vận dụng phương pháp, kĩ năng lên lớp của GV trong từng tiết dạy cụ thể trong một quá trình lâu dài cũng ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng của HS. Bên cạnh đó, ở cấp học THPT việc học bộ Môn Tiếng Anh thường được chú trọng như là một môn thi chính trong kì thi Tốt nghiệp THPT hơn là một phương tiện giao tiếp quan trọng. Nhận thức sai lầm này từ GV và HS cần phải được thay đổi. II. GIẢI PHÁP. Qua nghiên cứu thực trạng vấn đề, tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp tích cực nhằm giúp HS THPT nâng cao khả năng giao tiếp Tiếng Anh. 1. Áp dụng một số thủ thuật vào bài dạy nói 1.1. Disappearing text. - Thủ thuật “Disappearing text” là gì ? - Đây là hoạt động luyện tập có kiểm soát( controlled activity )hoặc ít kiểm soát( less controlled )tuỳ theo khả năng thực tế của học sinh. 3
  4. “ This can be done with a list of vocabulary items or phrases, a short text or a dialogue at any level. + Write up the text on the board. Read out the text and drill. + Rub off a small part of it. Students have to say the whole text again. + Gradually rub off more and more in bits and each time get the students to say the whole text. This provides intensive drilling practice as the students have to repeat it so many times. However, the game factor also increases motivation to get it right and that gets more challenging as the activity continues”. ( Theo a. Tiến trình thực hiện. - Với thủ thuật này, sau khi tiến hành các bước như là khởi động (warmer), dẫn dắt vào bài( lead-in ), giới thiệu chủ đề của bài, giáo viên thực hiện các bước sau: + Gợi ý(elicit) để cùng với học sinh xây dựng một bài hội thoại( nếu là học sinh trung bình khá ) hoặc giáo viên cũng có thể đưa ra một bài hội thoại từ đầu( nếu là học sinh dưới mức trung bình ). Bài hội thoại này có thể được ghi lên bảng phụ được chuẩn bị sẵn ở nhà để tất cả học sinh đều thấy hoặc trình chiếu trên máy chiếu thông qua phần mềm Powerpoint. + Tiến hành luyện tập bằng cách đọc đồng thanh một vài lần. + Giáo viên luyện tập với một vài học sinh khá, giỏi ( thực hiện bằng cách đóng vai, chú ý đổi vai ). + Giáo viên tiến hành cho học sinh luyện tập theo cặp vài ba lần. + Giáo viên kiểm tra một vài cặp. + Giáo viên tiến hành xoá lần lượt trong mỗi câu hội thoại một số từ, cụm từ ( thông thường là những từ chủ chốt của đoạn hội thoại ). + Tiến hành cho học sinh luyện theo cặp tập đoạn hội thoại trên vài ba lần. + Giáo viên tiếp tục kiểm tra một vài cặp. + Giáo viên tiến hành xoá lần lượt hết toàn bộ đoạn hội thoại. + Tiến hành cho học sinh luyện theo cặp tập đoạn hội thoại trên vài ba lần. Vấn đề sau cùng là thủ thuật này nếu được tiến hành giảng dạy nhờ sự hỗ trợ của phần mềm Powerpoint thì sẽ rất hiệu quả. b. Áp dụng thủ thuật này vào thực tiễn: - Sau đây là một hoạt động tôi đã áp dụng thủ thuật này. Ở sách Tiếng Anh sách tiếng Anh 12. Chủ đề của tiết dạy là hỏi và trả lời về thủ tục để được học tại một trường đại học ở Việt Nam. Đây là một hoạt động mà nội dung mang tính khuôn mẫu nên có thể tạo nên dựa theo thủ thuật này. Sau khi dạy một số từ mới và một số mẫu ngữ liệu mới cần thiết cho học sinh luyện tập, tôi dẫn dắt vào chủ đề của bài như sau: - T says: Now suppose that you have got a friend in England and he / she wants to study at a university in Viet Nam but he don’t know anything about Universities in Vietnam. He / She wants to ask you for some information. - T elicits to build the following diologue: Y: - Hello. Can I help you ? 4
  5. YF. -I was wondering if you could tell me about the application process to tertiary study in Vietnam? Y. - Sure, I can YF. - Well. What do I have to do first ? Y. - You have to fill in the application form. YF. - And when do I have to send it? Y. - In March YF. - And what about the GCSE ? Y. - You have to take the GCSE exam in late May YF. - And how long will I have to wait to get the result? Y. - About 2 weeks. YF. - Do I have to take the entrance examination? Y. - Yes, you do . It takes place in July YF. - When will I get the entrance examination result? Y. - In August YF. - Thank you Y. - Not at all! Sau khi hoàn thành việc cho học sinh luyện tập và kiểm tra lại một vài cặp giáo viên tiếp tục cho học sinh luyện tập đoạn hội thoại với nhiều từ và cụm từ bị lược bỏ. Y: Hello. Can I ? YF. -I was . if you could the process to study .Vietnam? YF. -I was ___ if you ___ about the ___ process to tertiary ___in Vietnam? Y. - Sure, ___ YF. - Well. What ___ I have to ___ ? Y. - You ___to fill ___the application ___. YF. - And when ___I ___ to send ___? Y. - In ___ YF. - And what ___ GCSE ? Y. - You ___take GCSE ___ in ___May YF. - And ___ long will ___ wait to get ___ result? Y. – About ___. YF. - ___I have to ___ the entrance ___? Y. - Yes, ___. It ___ place ___ July YF. - When will___ get ___examination result? Y. - In ___ YF. - ___ Y. – Not ___! Sau khi hoàn thành việc cho học sinh luyện tập và kiểm tra lại một vài cặp giáo viên tiếp tục cho học sinh luyện tập đoạn hội thoại nhưng ở những lần này phần lớn từ và cụm từ bị lược bỏ. ( tuỳ theo khả năng của học sinh mà chúng ta có thể tuần tự xoá bỏ toàn bộ đoạn hội thoại hoặc trừ lại một ít từ) YF. -___ if you ___ about ___ process ___ Vietnam? Y. - Sure, ___ 5