Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ mạng (Grap) để dạy các bài luyện tập, ôn tập môn Hoá học Lớp 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ mạng (Grap) để dạy các bài luyện tập, ôn tập môn Hoá học Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_so_do_mang_grap_de_day_cac_bai.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ mạng (Grap) để dạy các bài luyện tập, ôn tập môn Hoá học Lớp 9
- Sáng kiến kinh nghiệm - Hoá học A- Đặt vấn đề Nghị quyết Trung ương IV chỉ rõ: " Hơn bao giờ hết, bước vào giai đoạn này nhà trường phải đào tạo những con người năng động, sáng tạo, tiếp thu những kiến thức hiện đại, tự tìm giải pháp cho các vấn đề do cuộc sống công nghiệp hiện đại đặt ra." Theo đó, để nâng cao chất lương giáo dục, đào tạo, thì việc đổi mới phương pháp dạy học đang là vấn đề thời sự đặt ra hàng đầu đối với hoạt động dạy và học trong giai đoạn hiện nay. Một trong các nội dung quan trọng của vấn đề này là cải tiến cấu trúc bài lên lớp. Trong các dạng bài lên lớp ở bộ môn hoá học thì Bài luyện tập và ôn tập là một dạng bài khó, yêu cầu đạt được trong một tiết luyện tập là vừa phải củng cố, hệ thống kiến thức của chương vừa phải cho học sinh vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập để rèn luyện kĩ năng. Học sinh học tiết luyện tập đặc biệt là học phần hệ thống kiến thức cũ sẽ nhàm chán nếu giáo viên chỉ áp dụng phương pháp dạy học thông thường như hỏi đáp để học sinh nhắc lại kiến thức. Vậy làm thế nào để vừa khắc sâu kiến thức vừa tạo được cho học sinh hứng thú khi học các tiết luyện tập ? Để giải quyết vấn đề này, trong quá trình dạy học tôi đã nghiên cứu và áp dụng đề tài: “ Sử dụng sơ đồ mạng (grap) để dạy các bài luyện tập, ôn tập môn hoá học - lớp 9". Với mục đích là tạo cho học sinh hứng thú học tập, chủ động trong việc chiếm lĩnh, khắc sâu và vận dụng kiến thức. Vì sơ đồ mạng (grap nội dung) là điểm tựa cho sự lĩnh hội và tái hiện nội dung kiến thức, là công cụ để nâng cao chất lượng học tập và có thể áp dụng một cách có hiệu quả trong việc dạy các tiết luyện tập. Đề tài đã được thử nghiệm và áp dụng có kết quả tốt. 5
- Sáng kiến kinh nghiệm - Hoá học B- Nội dung giải quyết vấn đề I- Các bước cần thực hiện để dạy các bài luyện tập hoá học 8 bằng sơ đồ mạng: Grap nội dung kiến thức rất thuận tiện cho việc cấu trúc kiến thức bao gồm: - Những kiến thức chốt, là yếu tố thành phần của nội dung tài liệu giáo khoa. -Những mối liên hệ dẫn xuất giữa chúng, diễn tả logic phát triển nội tại của đề tài dạy học, từ kiến thức bắt đầu đến kết luận cuối cùng. Muốn sử dụng grap nội dung để dạy học ở trên lớp, giáo viên phải dựa trên chính grap nội dung này mà soạn ra grap của các tình huống dạy học của bài lên lớp. Grap nội dung là điểm xuất phát, còn grap bài lên lớp là dẫn xuất. Grap nội dung dùng cho cả thầy để dạy và trò để học với tư cách vừa là phương tiện sư phạm vừa là mục đích lĩnh hội. Còn grap bài lên lớp chỉ dùng cho thầy với tư cách là mô hình của bài soạn. Các bước cần thực hiện: 1.Lập grap nội dung: 1.1. Xác định đỉnh của grap bằng cách tìm kiến thức chốt của bài lên lớp. 1.2. Xếp từng đỉnh ứng với mỗi khu vực kiến thức. Người lập grap xếp các khu vực này(đỉnh) sao cho hợp lí nhất, đảm bảo hợp lí nhất, đảm bảo tính logic và trực quan. Từng đỉnh có thể dùng các hình học khác nhau để đóng khung, có thể dùng màu để trình bày sao cho cân đối, sáng , rõ và đẹp. 1.3. Lập cung: Xác đinh mối liên hệ định hướng giữa các đỉnh. Cung thể hiện sự liên hệ từ kiến thức xuất phát đến kiến thức cuối cùng của nội dung bài dạy. Dĩ nhiên trong một bài học không phải phần nào cũng có mối liên hệ kiến thức với phần khác, đo đó cần lập cung liên hệ giữa các phần kiến thức một cách hợp lí. 2. Lập grap bài lên lớp: Dạy bài Luyện tập hoá học 8, giáo viên lập grap bài lên lớp( giáo án) theo các bước sau: a. Xác định mục tiêu của bài dạy. b. Thiết kế hệ thống câu hỏi, bài tập theo các đỉnh của grap c. Chọn phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp cho mỗi đỉnh và toàn bài. - Phương pháp: Sử dụng grap phối kết hợp nhiều phương pháp dạy học như: làm việc theo nhóm, đàm thoại, trực quan - Phương tiện: Dạy học bằng grap có thể sử dụng nhiều phương tiện như: máy chiêu qua đầu, máy vi tính hoặc bảng phụ 6
- Sáng kiến kinh nghiệm - Hoá học d. Kiểm tra toàn bộ grap bài lên lớp (giáo án) vừa xây dựng để chỉnh lí cho hoàn thiện. 3. Triển khai grap nội dung ở trên lớp: Khâu quyết định của quy trình dạy học theo phương pháp mới là việc triển khai grap nội dung ở trên lớp Khi giảng bài theo phương pháp grap, giáo viên tổ chức nghiên cứu chi tiết từng đỉnh của grap nội dung. Trên bảng xuất hiện dần dần từng đỉnh một, rồi đến cuối bài xuất hiện grap nội dung trọn vẹn của toàn bài học theo đúng cách sắp xếp hình học của grap. Trong quá trình này, giáo viên sử dụng phối hợp các phương pháp và phương tiện dạy học thông thường khác. áp dụng phương pháp dạy học bằng sơ đồ mạng (grap) có thể áp dụng cho một phần hay toàn bộ bài dạy luyện tập và có thể sử dụng các hình thức sau: - Giáo viên cho trước một grap nội dung thiếu (chưa có đỉnh và chưa có cung), học sinh tự lực hoàn chỉnh. - Học sinh xây dựng grap dựa vào sơ đồ câm và những câu hỏi, bài tập gợi ý của giao viên. II- Một số ví dụ cụ thể: 1.- Ví dụ 1 Tiết 17: Mối quan hệ giữa các hợp chất vô cơ a. Mục tiêu: - Học sinh biết được mối quan hệ về tính chất hoá học giữa các loại hợp chất vô cơ với nhau, viết được PTHH biểu diễn cho sự chuyển đổi hoá học. - Vận dụng những hiểu biết về mối quan hệ này để giải thích những hiện tượng trong tự nhiên, áp dụng trong sản xuất và đời sống. - Vân dụng mối quan hệ giữa các hợp chất vô cơ để làm bài tập hoá học . b. Thiết kế grap nội dung: Để hệ thống hoá, củng cố mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ, giáo viên có thể thiết kế grap nội dung dạng sơ đồ câm trên bản trong hoặc bảng phụ như sau Muối 7
- Sáng kiến kinh nghiệm - Hoá học c. Vận dụng - Yêu cầu học sinh làm bài tập ? Viết các phương trình phản ứng thực hiện các dãy biến hoá sau: a) CuSO4 Cu(OH)2 CuO (3) (4) (1) (2) (3) (4) b) K2O KOH K2SO3 SO2 H2SO3 (5) Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung - Yêu cầu học sinh làm - Học sinh căn cứ bài tập I. Mối quan hệ giữa các bài tập theo nhóm: Điền (kiểm tra bài cũ) thảo loại hợp chất vô cơ các từ thích hợp vào ô luận nhóm, tìm mối quan trống trong sơ đồ sau: hệ giữa các loại chất vô cơ + - Điền tên các loại chất Muối vô cơ thích hợp điền vào sơ đồ Oxit Oxit bazơ axit - Yêu cầu các nhóm báo cáo. - Đại diện nhóm báo cáo Muối - Giáo viên nhận xét, - Nhận xét bổ sung. đánh giá Baz Axit ? Chỉ rõ các ví dụ trong - Điền số của các phương bài tập ứng với những trình phản ứng vào các ơ chuyển đổi trong sơ đồ mũi tên ứng vơi sự chuyển đổi thích hợp. ? Thuyết minh sơ đồ. - Nêu mối quan hệ của - Giáo viên nhận xét, kết các hợp chất vô cơ trên sơ luận đồ. II. Bài tập -BT1: Cho các chất: Na, - Học sinh phân tích + Cho: các chất vô cơ. 1.Bài tập 1 (bài 4/SGK) Na2O,NaOH,Na2SO4,Na * Hướng dẫn: CO , NaCl + Y/c: Sắp xếp thành dãy 2 3 bh, viết p.trình phản ứng. - Dãy biến hoá: Lập dãy biến hoá, viết O2 H2O PTPU Na Na2O NaOH - Học sinh nêu p.p giải: H2SO4 - Giáo viên hướng dẫn CO2 + Căn cứ: mối quan hệ Na2CO3 Na2SO4 ? Căn cứ vào đâu để lập BaCl2 giữa các loại chất vô cơ NaCl dãy biến hoá. + PL: kim loại, oxit, ? Phân loại các chất đã - PTPU: (học sinh tự viết) kiềm, muối cho. 8
- Sáng kiến kinh nghiệm - Hoá học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung - Yêu cầu học sinh làm - Thảo luận làm bài tập. 2.Bài tập 2 bài tập theo nhóm. - Yêu cấu các nhóm báo - Đại diện nhóm báo cáo cáo kết quả. Nhận xét bổ sung. - Giáo viên nhận xét, đánh giá. - Học sinh phân tích đề: Đề bài: Chọn các chất A, A: CuO ; B: CuSO B, C, D, E thích hợp, viết + Cho: Sơ đồ biến hoá 4 các PTPU theo sơ đồ sau: giữa các chất vô cơ. C: CuCl2 ; D: Cu(NO3)2 BaCl2 C B ? + Y/c: Chọn chất, viết E: Cu(OH)2 ? phương trình phản ứng. - PTPU: (học sinh tự viết) AgNO 3 A Cu D E t0 NaOH - Yêu cầu học sinh trình - Trình bày lời giải. bày lời giải. - Nhận xét bổ sung. - Giáo viên nhận xét, đánh giá. 3.Bài tập 3 (bài 1/SGK) - Yêu cầu học sinh - Đọc và phân tích đề: Hướng dẫn: nghiên cứu đề bài Cho:dd Na2SO4, dd Na2CO3 Chọn: thuốc thử B ? Nhận xét sự khác nhau Y/c: Chon thuốc thử để - Dung dịch t/d với dd HCl về t/c của các chất đã nhận biết. tạo ra bọt khí là Na SO cho 2 4 - Dung dịch còn lại là - Trình bày lời giải. Na2CO3 - Yêu cầu học sinh trình - Nhận xét bổ sung. bày lời giải . - Giáo viên nhận xét,đ.giá 2- Ví dụ 2 Tiết 18: luyện tập chương1: các loại hợp chất vô cơ a.Mục tiêu: - Học sinh biết được sự phân loại các loại hợp chất vô cơ. Học sinh nhớ lại và hệ thốnghoá những tính chất hoá học của mỗi loại hợp chất vôc cơ. Viết được những PTHH biểu diễn cho mỗi loại tính chất của hợp chất. - Học sinh biết giải các bài tập có liên quan đến những tính chất của các loại hợp chất vô cơ hoặc giải thích những hiện tượng trong đời sống. b. Thiết kế grap nội dung: Để hệ thống hoá, củng cố mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ, giáo viên có thể thiết kế grap nội dung dạng sơ đồ câm trên bản trong hoặc bảng phụ như sau 9
- Sáng kiến kinh nghiệm - Hoá học 1. Phân loại các hợp chất vô cơ Hợp chất vô cơ 2. Tính chất hoá học của các hợp chất vô cơ Oxit +oxit axit +oxitbazơ Oxit bazơ +axit +bazơ axit . o +nước t Muối +nước +bazơ +Axit +k.loại +oxit axit +oxit bazơ +axit +bazơ Bazơ +muối + muối Axit Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung - Yêu cầu học sinh làm - Học sinh vận dụng I. Kiến thức cần nhớ bài tập theo nhóm: những kiến thức đã học 1. Phân loại các hợp chất a) Điền các từ, cụm từ thảo luận nhóm làm bt: vô cơ thích hợp vào sơ đồ phân + Các loại hợp chất vô loại các hợp chất vô cơ ? cơ: oxit axit, oxitbazơ, b) Cho VD minh hoạ ? axit có oxi, axit không có oxi, kiềm, bazơ không tan, muối axit, muối trung hoà. + Lấy VD cho mỗi loại. - Yêu cầu các nhóm báo - Đại diện nhóm báo cáo cáo - Nhận xét bổ sung -Giáo viên nhận xét, đánh giá 10
- Sáng kiến kinh nghiệm - Hoá học Hợp chất vô cơ oxit axit Bazơ Muối Oxit Oxit Axit Axit Bazơ Bazơ Muối Muối axit bazơ ko oxi có oxi ko tan tan t.hoà axit CaO SO2 HCl H2SO4 Cu(OH)2 KOH CuSO4 NaHSO 3 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung - Đề bài: Cho các chất: - Học sinh phân tích đề: 2. Tính chất hoá học của Fe, CaO, Fe2O3, CO2, + Cho: Công thức hoá các hợp chất vô cơ H2SO4, HCl, NaOH, học của các loại hợp *Bài tập: a) Phân loại (trả lời miệng) Cu(OH)2, CuSO4, chất vô cơ b) Phương trình phản ứng Na2CO3 + Yêu cầu: Fe (r) + H SO (dd) a) Phân loại các chất đã . Phân loại các chất. 2 4 FeSO4 (dd) + H2 (k) cho ? . Xác định các chất có Fe (r) + 2HCl (dd) b) Chất nào phản ứng với thể phản ứng được với FeCl2 (dd) + H2 (k) nhau từng đôi một ? Viết nhau CaO (r) + CO2 (k) CaCO3(r) PTPU ? - Phân loại các chất theo CaO (r) + H2SO4(dd) - Yêu cầu học sinh phân sơ đồ phân loại CaSO4 (dd) + H2O(l) loại các chất đã cho CaO (r) + 2 HCl(dd) - Trình bày lời giải CaCl (dd) + H O(l) - Yêu cầu học sinh trình 2 2 + Căn cứ vào tính chất Fe2O3 (r) + 3H2SO4(dd) bày lời giải xác định các chất có thể Fe2(SO4)3 (dd) + 3 H2O(l) phản ứng được với nhau Fe2O3 (r) + 6 HCl (dd) theo thứ tự từ trái sang 2 FeCl3 (dd) + 3 H2O(l) phải CO2 (k) + 2NaOH (dd) + Viết phương trình Na2CO3 (dd) + H2O(l) H SO (dd) + 2NaOH(dd) phản ứng 2 4 Na2SO4 (dd) + 2H2O(l) - Nhận xét bổ sung H2SO4(dd) + Cu(OH)2(r) CuSO4 (dd) + 2H2O(l) - Giáo viên nhận xét, H2SO4(dd) + Na2CO3(dd) đánh giá Na2SO4 (dd) + CO2(k) + H2O(l) HCl (dd) + NaOH(dd) NaCl (dd) + H2O(l) 2HCl(dd) + Cu(OH)2(r) CuCl2 (dd) + 11