Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng một số thí nghiệm thay thế trong dạy học Hóa học THCS

doc 16 trang sangkien 30/08/2022 9640
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng một số thí nghiệm thay thế trong dạy học Hóa học THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_mot_so_thi_nghiem_thay_the_tro.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng một số thí nghiệm thay thế trong dạy học Hóa học THCS

  1. Sö dông thÝ nghiÖm thay thÕ trong d¹y häc hãa häc bËc THCS PHÒNG GD & ĐT NAM ĐÀN TRƯỜNG THCS KIM LIÊN    SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Sö dông mét sè thÝ nghiÖm thay thÕ trong d¹y häc Hãa häc THCS GV: TrÇn H÷u ThÕ Tæ Tù Nhiªn Sè ®iÖn tho¹i: 0987.781.797 Mail: theth81@.com.vn N¨m häc 2010 - 2011 - Trang 1 -
  2. Sö dông thÝ nghiÖm thay thÕ trong d¹y häc hãa häc bËc THCS - Trang 2 -
  3. Sö dông thÝ nghiÖm thay thÕ trong d¹y häc hãa häc bËc THCS Mục lục PHẦN I. MỞ ĐẦU I - CƠ SỞ LÍ LUẬN - Trang 3 -
  4. Sö dông thÝ nghiÖm thay thÕ trong d¹y häc hãa häc bËc THCS PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ. I - CƠ SỞ LÍ LUẬN: Khoa học tự nhiên luôn đề cao và coi trọng kết quả thực nghiệm. Trong quá trình dạy học hóa học thí nghiệm hóa học giữ vai trò đặc biệt quan trọng. .Vì vậy, có thể nói thí nghiệm là cơ sở của việc học hóa học và rèn luyện kĩ năng thực hành. Theo quan điểm của triết học Mac – Lenin khẳng định “ Mọi lý thuyết chỉ là màu xám chỉ có cây đời mãi xanh tươi ”. Hóa học là rèn luyện kĩ năng thực hành, ngoài ra còn giúp phần phần quan trọng tạo hứng thú học tập cho học sinh. Vì vậy xu hướng chung của việc đổi mới chương trình dạy - học bộ môn hóa học ở trong nước và Thế giới tăng tỉ lệ giờ cho thí nghiệm và nâng cao chất lượng. II - CƠ SỞ THỰC TIỄN: Trong thực tế tâm lí đa số giáo viên không muốn làm thí nghiệm, thậm chí sợ làm thí nghiệm hoặc cố gắng tiến hành được như SGK đã nêu là tốt lắm rồi . Điều này lại hoàn toàn trái ngược với tâm lí của học sinh. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy học bộ môn. Qua thực tế bản thân có trao đổi với một số đồng nghiệp thấy rằng. Lí do cơ sở vật chất thiếu thốn , thiết bị thí nghiệm củ, tình trạng chất lượng hóa chất chưa thực sự đảm bảo, một số thí nghiệm khó tiến hành, đặc biệt khi cho HS tự tiến hành, đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên. Ít thấy GV mày mò cải tiến dụng cụ, thay thế hóa chất Nhằm tạo tính đa dạng trong thực tế cuộc sống, tăng tính tò mò, say mê, hứng thú cho HS. Đây chính là một trong những mục tiêu chính của ngành giáo dục nước nhà. Chương trình hóa học bậc THCS đa số các thí nghiệm đều dễ thực hiện trên tiết dạy. Nhưng qua thời gian lâu dài một số hóa chất chất lượng sẻ giảm đi, khi tiến hành rất khó để thành công. Đặc biệt khó khăn khi GV cho HS tự làm thí nghiệm phần vì sợ hết thời gian, phần vì sợ HS khó tiến hành, không an toàn Để đáp ứng tình hình đã nêu trên, thiết thực góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh trong học tập. Việc nghiên cứu cải tiến các thí nghiệm hóa học theo hướng đơn giản hơn, dễ thực hiện hơn, tiết kiệm hóa chất, mang tính thực tế , HS hứng thú hơn đảm bảo cho học sinh tham gia thực hành nhiều nhóm nhỏ thậm chí cá nhân. Tôi xin được giới thiệu Sáng kiến kinh nghiệm “ Sö dông thÝ nghiÖm thay thÕ trong d¹y häc hãa häc bËc THCS.” - Trang 4 -
  5. Sö dông thÝ nghiÖm thay thÕ trong d¹y häc hãa häc bËc THCS III - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Thực nghiệm sư phạm - Mục đích: Rút kinh nghiệm qua các thí nghiệm - Cách tiến hành: Cho HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm. 2. Nghiên cứu kết quả hoạc tập - Mục đích: So sánh kết quả học tập. - Cách tiến hành: Thống kê, so sánh kết quả giữa lớp có thí nghiệm cải tiến và lớp không dùng thí nghiệm cải tiến qua từng năm. IV- GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU: 1. Thời gian nghiên cứu: năm học 2008-2009, năm học 2009-2010 và năm học 2010-2011 2. Đối tượng nghiên cứu: - Các bài dạy, các thí nghiệm do HS tiến hành - Kết quả học tập của HS. PHẦN II: NỘI DUNG. I - VAI TRÒ CỦA THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở trường THCS trước tiên giáo viên phải nắm vững vai trò của thí nghiệm hóa học. Đối với bộ môn hóa học thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt quan trọng một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy- học. Thí nghiệm giữ vai trò quan trọng trong nhận thức, phát triển giáo dục của quá trình dạy học. Thông qua thí nghiệm học sinh nắm vững kiến thức một cách hứng, vững chắc và sâu sắc hơn. Thí nghiệm hóa học được sử dụng với tư cách là nguồn gốc, là xuất xứ của kiến thức để dẫn lí thuyết, hoặc với tư cách kiểm tra lí thuyết. Thí nghiệm hóa học còn có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giớ quan duy vật biện chứng và cũng cố niềm tin khoa học của học sinh, giúp hình thành cho học sinh những đức tính tốt: thận trọng, ngăn nắp, trật tự, gọn gàng. Sử dụng thí nghiệm được coi là tích cực khi thí nghiệm là nguồn kiến thức để học sinh khai thác. - Trang 5 -
  6. Sö dông thÝ nghiÖm thay thÕ trong d¹y häc hãa häc bËc THCS Trong các tiết dạy có sử dụng thí nghiệm thì không nhất thiết giáo viên phải tự tay làm, để từ đó tạo nên sự hứng thú cho HS. Những thí nghiệm thực hiện theo hướng chứng minh cho lời giảng của giáo viên là ít tích cực hơn là những thí nghiệm được thực hiện theo hướng nghiên cứu từ phía HS. -Mức 1: ( ít tích cực) GV hoặc 1 HS thực hiện thí nghiệm biểu diễn. HS quan sát thí nghiệm nhưng chỉ để chứng minh cho phản ứng đã xảy ra hoặc một tính chất một quy luật mà giáo viên đã nêu. - Mức 2:( tích cực) HS nghiên cứu thí nghiệm do GV hoặc một HS biểu diễn. + HS nắm được mục đích thí nghiệm + Quan sát mô tả hiên tượng + Giải thích hiện tượng + HS quan sát hiện tượng. - Mức 3: (rất tích cực). Nhóm HS làm trực tiếp làm thí nghiệm, nghiên cứ thí nghiệm. + HS nắm được mục đích thí nghiệm + HS làm thí nghiệm mô tả hiện tượng + Giải thích hiện tượng + Rút ra kết luận. Chính bỡi vai trò quan trọng của thí nghiệm bên cạnh sự cần thiết phải đầu tư và cung cấp một số thiết bị thí nghiệm hiện đại thì việc nghiên cứu, thiết kế và thực hiện các thí nghiệm đơn giản để các em có thể tiến hành được trên lớp, hay ở nhà. II - MỘT SỐ YÊU CẦU VỀ SƯ PHẠM KHI TIẾN HÀNH CÁC THÍ NGHIỆM THAY THẾ. - Các thí nghiệm phải đơn giản thể hiện rõ hiện tượng hóa học cần quan sát, học sinh tiến hành dễ thành công. - Dụng cụ, hóa chất thay thế phải dễ tìm kiếm, rẻ, thường được tận dụng các sản phẩm thừa trong cuộc sống. - Kết quả đảm bảo không sai lệch về kiến thức khoa học. - Đảm bảo an toàn cho học sinh. III- TIẾN HÀNH MỘT SỐ THÍ NGHIỆM CỤ THỂ Qua nhiều năm giảng dạy bản thân không ngừng tìm tòi, mạnh giạn sữa đổi, cải tiến một số dụng cụ, hóa chất nhằm giúp cho tất cả các em HS đều có thể tự tay tiến hành thí nghiệm . 1. Thí nghiệm cải tiến thứ nhất: - Trang 6 -
  7. Sö dông thÝ nghiÖm thay thÕ trong d¹y häc hãa häc bËc THCS Khi dạy bài : Không khí – Sự cháy ( Bài 28, Hóa học 8 ). Phần thí nghiệm xác định thành phần của không khí . Một số khó khăn gặp phải như khi GV muốn tiến hành thí nghiệm theo nhóm HS, khi đốt photpho đỏ nếu khói P 2O5 bay ra nhiều dễ gây ô nhiễm, HS có thể bị ho, sặc. Khói P2O5 có màu trắng dễ gây mờ ống thủy tinh dẫn đến HS khó quan sát mức nước dâng lên đúng vạch. Bên cạnh đó nếu GV tiến hành thí nghiệm theo nhóm trong nhiều lớp qua nhiều năm dễ gây tốn kém photpho. Với những khó khăn trên trong những năm qua tôi đã có một sáng kiến, nhằm cải tiến thí nghiệm để đem lại hiêu quả thiết thực. Cụ thể . a. Dụng cụ thí nghiệm: - Cốc thủy tinh có chia vạch 6 phần bằng nhau. - Chậu thủy tinh cỡ bé. - Môi sắt có gắn sẵn nút cao su. b. Hóa chất: - Mẫu nến nhỏ. - Dung dịch nước vôi trong (thay cho nước) có nhỏ vài giọt phenolphtalein để dung dịch có màu hồng nhạt giúp HS dễ quan sát hơn. c. Tiến hành: Chia học sinh thành các nhóm nhỏ (4 em một nhóm). GV hướng dẫn để HS tự làm thí nghiệm: Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm. - Đặt ống thủy tinh vào trong chậu nước. - Cho nước vôi trong từ từ vào chậu và cốc sao cho đến vạch mức số 1 thì dừng lại. ? Trong ống thủy tinh còn lại mấy + Trong ống thủy tinh chỉ còn 5 phần phần bằng nhau ? bằng nhau. - Gắn mẫu nến nhỏ vào môi sắt ( có thể tận dụng các mẫu nến thừa và các sợi chỉ, sợi dù làm bấc). - Châm lửa cho nến đỏ, đưa vào ống thủy tinh và đậy kín miệng bằng nút cao su. - Hướng dẫn HS quan sát hiện tượng - Quan sát hiện tượng xảy ra trong ống trong ống thủy tinh thủy tinh. - Trang 7 -
  8. Sö dông thÝ nghiÖm thay thÕ trong d¹y häc hãa häc bËc THCS 6 6 5 5 4 4 3 3 2 2 1 1 Nước vôi trong +phenolphtalein Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Hướng dẫn HS quan sát hiện tượng + HS tiến hành thí nghiệm. trong ống thủy tinh. ? Nến có tiếp tục cháy và cháy mãi + Ngọn nến cháy yếu dần rồi tắt hẳn không ? ? Mức nước trong ống thủy tinh thay đổi như thế nào? (khi nhiệt độ trong + Mực nước trong ống thủy tinh dâng ống thủy tinh bằng nhiệt độ bên lên đến vạch số 2 thì dừng lại. ngoài). ? Vì sao mức nước dâng lên và dâng + Mực nước dâng lên để chiếm chổ đến vạch số 2 thì dừng lại ? phần thể tích khí oxi mất đi do nến đốt cháy ? ? Vậy oxi chiếm bao nhiêu phần về + Oxi chiếm 1/5 về thể tích trong thể tích không khí trong ống thủy không khí. tinh? - Khí còn không duy trì sự cháy, sư sống, không làm đục nước vôi đó là khí nitơ + Nitơ chiếm 4/5 về thể tích (78%). ? Vậy khí nitơ chiếm bao nhiêu phần thể tích trong không khí ? Như vậy ở đây tôi đã có một số thay đổi như: - Trang 8 -
  9. Sö dông thÝ nghiÖm thay thÕ trong d¹y häc hãa häc bËc THCS - Photpho đỏ thay thế bằng nến ( đở tốn kém hơn, dễ tiến hành hơn) - Nước được thay thế bằng nước vôi trong ( để hấp thụ khí CO 2 sinh ra khi nến cháy). Xin được nói thêm là nếu dùng nước thì CO2 sinh ra sẻ khó tan hết và chiếm một thể tích trong ống thủy tinh. Dẩn tới mực nước dâng lên sẻ không được chính xác. Nước vôi có thêm dung dịch phenolphtalein có màu hồng giúp HS dể quan sát hơn. Với sáng kiến trên đa số HS tôi dạy đều rất hứng thú với giờ học. Rất tự giác làm thí nghiệm. Điều đặc biệt các em có thể tiến hành lại thí nghiệm ở nhà để kiểm chứng lại. 2- Thí nghiệm cải tiến thứ 2: Khi dạy bài “ Một số axit quan trọng” ( Bài 4, Hóa học 9) phần axit sunfuric đặc có những tính chất hóa học riêng, mục Tính háo nước : a, Chuẩn bị. – GV: + Dd H2SO4 rất loãng để sẵn trong lọ thủy tinh + Đũa thủy tinh nhọn đầu + Đèn cồn + Một ít mẫu giấy trắng do học sinh chuẩn bị. b, Tiến hành: GV có thể giới thiệu: “Ta đạt tên cho thí nghiệm này là lọ mực thần kì ”. Mực là axit sunfuric rất loãng, bút là đũa thủy tinh. Hoạt động của GV Hoạt động của HS -GV chia nhóm (gồm 2 HS) cho HS tiến hành thí nghiệm - HS tiến hành thí nghiệm theo hướng -Hướng dẫn HS dùng đũa thủy tinh dẫn của GV nhúng vào lọ axit sunfuric loãng viết một chữ tùy ý lên tờ giấy. Hơ nóng tờ giấy cẩn thận trên đèn cồn. - Nhận xét hiện tượng. + Trên tờ giấy dòng chữ dần dần xuất hiện từ màu trắng chuyển sang màu vàng, sau đó là màu nâu và cuối cùng là màu đen. - Yêu cầu các nhóm giải thích các + Hs giải giải thích hiện tượng xảy ra. - Trang 9 -