Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Toán

doc 14 trang sangkien 30/08/2022 10560
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_m.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Toán

  1. Chuyên đề: Phương pháp học giải toán . Mở đầu : - Hiện nay trong dạy học toán học , có tình trạng là nhiều học sinh không giải được bài toán , do đó những học sinh này không có điều kiện để hiểu rõ thêm những tri thức toán học , mà còn dễ bi quan , thiếu tự tin ,mất hứng thú trong học tập .Vì sao lại có tình trạng này , trước tiên chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân : • Về phía giáo viên : - Thiên về cung cấp bài giải , cho học sinh tiếp thu một cách thụ động , việc trình bày một bài giải có sẵn cũng làm cho nhận thức của học sinh > tức là học sinh có hiểu . Nhưng việc hiểu một cách thụ động như thế không thể thay thế cho hoạt động trí tuệ . Sự bừng sáng như vậy có một tính chất tâm lý hoàn toàn khác vơí sự bừng sáng nảy sinh, khi giáo viên hướng dẫn học sinh tìm tòi cách giải . -Thường bằng lòng và kết thúc công việc khi đã tìm được một cách giải nào đó , chưa chú trọng ý hướng dẫn học sinh suy nghĩ tìm tòi cách giải khác, cách giải hay hơn , hoặc khai thác thêm ở bài toán vừa giải nhằm phát huy tư duy linh hoạt và sáng tạo của học sinh ; chúng ta thường chú ý đến số lượng hơn chất lượng bài giải. • Về phía học sinh : -Rất lúng túng , không biết làm gì , bắt đầu từ đâu , đi theo hướng nào , không biết liên hệ những điều nói trong bài toán với những kiến thức nào đã học , không phân biệt điều đã cho với điều cần phải tìm, nên không biết cách làm. -Suy luận kém , chưa hiểu thế nào là chứng minh , cho nên lý luận thiếu căn cứ , không chính xác , không chặt chẽ , không nắm được phương pháp tư duy, phương pháp cơ bản giải toán, suy nghĩ rất hời hợt , máy móc. Không biết rút kinh nghiệm về bài vừa giải , nên thường lúng túng trước những bài toán khác đôi chút với bài quen giải . - -Trình bày bài giải không tốt , hình vẽ không chính xác, rõ ràng,ngôn ngữ và ký hiệu tuỳ tiện ; câu văn lủng củng , không ngắn gọn , sáng sủa , lập luận thiếu căn cứ, không khoa học , không lô-gich. Những khuyết điểm trên đây của học sinh , do chúng ta chưa quan tâm đầy đủ đến việc uốn nắn trong những bước đi ban đầu . Cho nên, học sinh thường mắc những sai lầm ngay cả khi thực hiện nhũng thao tác rất đơn giản. Vậy chúng ta cần có những biện pháp để học sinh giải được toán, nhất là đối với học sinh yếu kém , giáo viên cần hưóng dẫn học sinh, khi giải một bài toán nên thực hiện các bước sau đây : + Tìm hiểu đề bài + Cách tìm lời giải + Cách giải + Khai thác bài toán + Các bài tâp tương tự( Học sinh tự giải ) II. Nội dung : 1
  2. Chuyên đề: Phương pháp học giải toán . *Phần đại số : Bài 1: Tính giá trị các biểu thức sau : a) 9x 4 6x 2 1 - 4x 4 12x 2 9 Với x = 3 x 1 b) Với x = 1+ 2 x 1 • Tìm hiểu đề bài : Đề bài cho các biểu thức dưới dạng có thể rút gọn được , sau đó yêu cầu tính giá trị ứng với các giá trị đã cho của các chữ . • Hướng dẫn cách tìm lời giải: a) Các biểu thức dưới dấu căn đều là hằng đẳng thức đáng nhớ dạng ( A- B ) 2. Khi rút gọn lưu ý đến hằng đẳng thức M 2 = / M / x 1 b) Thay giá trị của x vào biểu thức và lưu ý cách viết 2 = 2. 2 để rút gọn x 1 cho nhanh . • Cách giải : a) 9x 4 6x 2 1 4x 4 12x 2 9 (3x 1) 2 (2x 3) 2 = / 3x2- 1 / - / 2x2 –3 / Thay giá trị x = 3 ta có giá trị biểu thức biểu thức là : / 3.( 3 )2 – 1 / - / 2 .( 3 )2 - 3 / = 8 – 3 = 5 b) Thay x = 1 + 2 vào biểu thức đã cho được: 1 2 1 2 2 2 2 1 2 1 1 2 1 2 2 . • Khai thác bài toán : Gặp trường hợp (1 7 ) 2 + (3 7 ) 2 ta làm như sau : (1 7 ) 2 (3 7 ) 2 1 7 3 7 = 7 1 3 7 = 2 ( vì 1 7 ) Ở câu b) nếu ta cho x = 2+ 3 thì giá trị biểu thức sẽ là : 2 3 1 3 3 3( 3 1) 3 . 2 3 1 1 3 1 3 Ở câu a, nếu bài ra cho : Tìm điều kiện để biểu thức sau có nghĩa 9x 4 6x 2 1 4x 4 12x 2 9 , tức là ta đổi dấu tất cả số hạng dưới dấu căn , thì trước hết phải viết như sau : (9x 4 6x 2 1) (4x 4 12x 2 9) (3x 2 1) 2 (2x 2 3) 2 Biếu thức dưới dấu thứ nhất chỉ có nghĩa khi –( 3x2 – 1)2 0 1 tức là (3x2-1)2 0 nhưng (3x2-1)2 không thể âm nên 3x2 –1=0 hay x2 = 3 1 x= 3 2
  3. Chuyên đề: Phương pháp học giải toán . Tương tự biểu thức dưới dấu căn thứ hai có nghĩa khi –( 2x2 –3)2 0 , tức là 3 ( 2x2 –3)2 0 , nhưng (2x2 –3)2 không thể âm nên 2x2 –3= 0, hay x 2 = 2 3 x = . 2 Như vậy khi biểu thức dưới dấu căn có dạng –M2 với M = f(x) chẳng hạng thì ta đừng nên vội kết luận rằng M 2 không tồn tại . • Bài tập tự giải: Câu 1 : Cho biểu thức : a a b Q = (1 ) : . a 2 b 2 a 2 b 2 a a 2 b 2 ( Với a > b > 0 ) Tính giá trị biẻu thức với a = 3b . Câu 2: Xét biểu thức : P = x 3 . x 1 2 1) Tìm giá trị của P nếu x = 4.(2- 3 ) . 2) Tìm giá trị nhỏ nhất của P . Câu 3: Cho biểu thức : A = 4x - 4x 2 12x 9 . Tìm giá trị của x đế A = 15 . Câu4 : Cho biểu thức : a 4a 1 2a 2 a B = ( 1- ) : (1 ) 1 4a 1 4a 2 a 1 a) Chứng minh rằng B có giá trị là : 1 . 2 a b) Tìm a để biểu thức B < B2 . 1 c) Tìm a để A . 4 * Bài toán 2 : Trục căn thức ở mẫu : a) 5x . 9 x b) 3 x 1 . 3 x 1 • Tìm hiểu đề bài : 3
  4. Chuyên đề: Phương pháp học giải toán . Đề bài yêu cầu biến đổi sao cho mẫu không còn căn thức nữa , làm như vậy gọi là trục căn thức ở mẫu .( Giáo viên cần cho học sinh phân biệt với khử mẫu của biểu thức dưới dấu căn, tức là : Mỗi biểu thức dưới dấu căn đều có mẫu, ta phải khử các mẫu đó ,để biểu thức dưới dấu căn không còn chứa mẫu nữa). Ta nhận thấy rằng : Mẫu của các biểu thức ở đề bài là tổng hoặc hiệu của một sổ hữu tỉ và một căn thức bậc hai . • Cách tìm lời giải : Áp dụng công thức tổng quát : A A B C A(B C ) + . . B C B C B C B 2 C A A B C A( B C) + . . B C B C B C B C 2 Các biểu thức : B - C và B C gọi là hai biểu thức liên hợp của các mẫu . Đối với câu a thì biểu thức liên hợp của 9+ x là 9- x Đối với câu b thì biểu thức liên hợp của 3 x -1 là 3 x +1 . • Cách giải : a) 5x = 5x(9 x) = 5x(9 x) 9 x (9 x)(9 x) 81 x 2 b) 3 x 1 = (3 x 1)(3 x 1) = (3 x 1) 3 x 1 (3 x 1)(3 x 1) 9x 1 • Khai thác bài toán : 25 Có khi gặp trường hợp mẫu có dạng B C chẳng hạn ta cũng phải nhân cả tử 7 2 6 và mẫu với mẫu để khử bớt dấu căn : 25 . 7 2 6 = 25 7 2 6 7 2 6 7 2 6 7 2 6 Ta trở lại dạng như ở các câu thuộc bài toán trên .Do đó ta phải nhân tử và mẫu với biểu thức liên hợp của mẫu là 7+2 6 . Ta có : 25 7 2 6 . 7 2 6 = 25 7 2 6 (7 2 6) = 25(7 2 6)( 7 2 6 ) = 7 2 6 7 2 6 49 (2 6) 2 49 24 (7+2 6) 7 2 6 Đến đây ta có thể viết gọn hơn bằng cách đưa thừa số 7+2 6 vào trong dấu căn như sau : (7 2 6) 2 (7 2 6) (49 24).(7 2 6 ) 5 7 2 6 . 4
  5. Chuyên đề: Phương pháp học giải toán . Ngoài trường hợp mẫu là tổng hoặc hiệu của của hai căn thức bậc hai như các ví dụ trên, còn có trường hợp mẫu là tổng đại số của ba hoặc nhiều căn thức . Chẳng hạn , ta xét bài toán dưới đây : Trục căn thức ở mẫu của biểu thức : 1 . (Mẫu là tổng đại số của ba căn 2 3 5 thức ) . Khi đó ta đưa về trường hợp mẫu là tổng hai căn thức bằng cách : Ta viết mẫu dưới dạng : ( 2 3) 5 . Lúc này biểu thức liên hợp của mẫu sẽ là : ( 2 3) 5 . Khi đó ta biến đổi như sau : 1 ( 2 3) 5 2 3 5 2 3 5 2 3 5 6 . . 2 ( 2 3) 5 ( 2 3) 5 ( 2 3) 5 2 6 2 6 6 12 18 30 30 18 12 12 12 • Các bài tập tự giải : Trục căn thức ở mẫu các biểu thức sau : a) 3 2 ; b) 7 6 3 2 7 6 c) 4 ; d) 1 1 3 2 5 2 e) 2 ; f) 1 3 4 1 3 a 2 3 ab 3 b 2 II . phần hình học : Bài toán1 : Cho tam giác ABC ( < 1200 ) . Dựng ra phía ngoài tam giác ABC các tam giác đều : ABE ; ACF . a) Chứng minh rằng BF = CE . b) Gọi Q là giao điểm của BF và CE , tính số đo của góc BQC . • Tìm hiểu đề bài : Đề bài cho tam giác ABC với  < 1200 và hai tam giác đều dựng ra phía ngoài. Phải chứng minh : BF = CE và tính số đo góc BQC với Q = BF  CE . Cách tìm lời giải : a) Cần chứng minh : EAC BAF để có : BF = CE . b) Để tính số đo của góc BQC trước hết ta cần lưu ý kết quả câu a) là : EAC BAF . • Cách giải : 5
  6. Chuyên đề: Phương pháp học giải toán . F A E Q C B a) Chứng minh : CE = BF Xét hai tam giác : EAC và BAF ta có : - AE = AB ( giả thiết ) - góc EAC = góc BAF ( vì góc EAB = góc FAC =600 cùng cộng với góc BAC ) - AC = AF ( theo giả thiết ). Vậy : EAC BAF . suy ra : CE = BF . b)Tính số đo của góc BQC Vì tam giác EAC bằng tam giác BAF nên góc ACE = góc AFB . Biết : góc ACF = 600 và góc BFA + góc BFC = 600 = góc BFC + góc ACE. 0 Nên : góc BFC + góc FCA + góc ACE = 120 . Hay : góc QCF + góc QFC = 1200 vì tổng các góc trong một tam giác bằng 1800. Nên suy ra : góc CQF = 1800 – ( góc QCF + góc QFC ) = 1800 – 1200 = 600. Do góc BQC + góc CQF = 1800 nên góc BQC = 1800 – góc CQF = 1800 – 600 = 1200 . Vậy góc BQC = 1200 . • Khai thác bài toán : Khi  = 1200 ta có hình sau : F E A B C Trong trường hợp này thì B , A, F và C ,A ,E thẳng hàng vì : góc BAC + góc CAF = góc CAB + góc BAE = 1800 và ta vẫn có : 6
  7. Chuyên đề: Phương pháp học giải toán . a) BA+FA = BF = EA + AC =CE. b) Do Q = BF  CE trùng với A , nên: góc BQC = 1200 . - khi  > 1200 , ta có hình sau : E F Q BCA Trong trường hợp này thì : EAC BAF (c.g.c ) Nên : BF = CE và góc BQC = 1200 Như vậy là trong cả ba trường hợp  1200 ;  = 1200 thì các kết quả bài toán là không thay đổi , chỉ có một lưu ý là : Khi  = 120 0 thì : EAC và BAF suy biến thành hai đoạn thẳng EC và BF . Bài toán 2 : a) Cho hai đường thẳng a và b cắt nhau tại O . Trên a lấy điểm A và trên b lấy điểm B. Có bao nhiêu đường tròn đi qua ba điểm A , O, B ? b) Trong tất cả các đường tròn nhận MN là 1 dây cung , hãy giải thích tại sao đường tròn có đường kính MN lại là đường tròn có đường kính nhỏ nhất . • Tìm hiểu đề bài : a) Câu này liên quan đến sự xác định một đường tròn qua ba điểm A ,O ,B trong đó O là giao điểm của hai đường thẳng a ,b và A ,B là hai điểm bất kì thuộc a và b. b) Yêu cầu của câu này là giải thích tại sao đường tròn đường kính MN lại có đường kính nhỏ nhẩt trong tất cả các đường tròn nhận MN là một dây cung . • Cách tìm lời giải : a) Lưu ý A và B có thể nằm về hai phía của O, ngoài ra A và B cũng có thể trùng với O hoặc khác với O. Do đó ta hãy xét các trường hợp sau : - O khác A và B ; -A trùng với O nhưng B khác O hoặc ngược lại ; - Ba điểm O ,A ,B trùng nhau . b) Dựa vào định lý : Đường kính là dây cung lớn nhất của đường tròn . • Cách giải : a OB b A 7