Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giảng dạy Toán 8, 9 - Năm học 2012-2013

doc 17 trang sangkien 29/08/2022 10040
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giảng dạy Toán 8, 9 - Năm học 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_chat_luong_giang_day_toan_8_9.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng giảng dạy Toán 8, 9 - Năm học 2012-2013

  1. PhầnI: ĐẶT VẤN ĐỀ Việc gợi mở lại cho học sinh các nội dung kiến thức về giải bài toán có kẻ thêm đường phụ là rất cần thiết, trên cơ sở đó giáo viên sẽ cung cấp đầy đủ các kiến thức này cho học sinh. Với việc phân dạng được các bài toán hình mà lời giải có sử dụng đường phụ, đồng thời đi sâu vào hướng dẫn một số bài toán cụ thể là tạo điều kiện để học sinh bổ sung cho mình về trình độ kiến thức, là góp phần gợi về phương pháp giải các bài toán này một cách cụ thể dựa vào mức độ phức tạp của việc kẻ thêm đường phụ. Nhận thức được việc cần thiết của công việc này mà bản thân tôi là một giáo viên dạy toán đã và đang tiếp tục nghiên cứu nội dung kiến thức về giải bài toán có kẻ thêm đường phụ để áp dụng tốt vào việc giảng dạy và nâng cao chất lượng bộ môn mình phụ trách đó là giảng dạy toán 8, 9 trong năm học 2012 - 2013 sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 1
  2. PhầnII. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận: Các bài toán hình học có lời giải phải kẻ thêm đường phụ là các bài toán khó đối với với học sinh THCS. Bởi vì để giải các bài toán dạng này không chỉ yêu cầu học sinh nắm vững kiến thức mà nó còn đòi hỏi học sinh cần có một kỹ năng giải toán nhất định, có sự sáng tạo nhất định. Để tạo ra được một đường phụ liên kết tường minh các mối quan hệ toán học giữa các điều kiện đã cho (giả thiết) với điều kiện cần phải tìm (kết luận) đòi hỏi phải thực hiện các thao tác tư duy: Phân tích, tổng hợp, so sánh, tương tự hoá, đặc biệt hoá, Hay nói cách khác giải một bài toán phải kẻ thêm đường phụ là một sáng tạo nhỏ. Kẻ thêm đường phụ để giải một bài toán hình về mặt phương pháp là một biểu hiện ở mức độ cao của kỹ năng, thể hiện các tình huống hình học phù hợp với một định nghĩa, định lý nào đó hay còn gọi là quy lạ về quen. Ở đó khoảng cách từ lạ đến quen càng xa thì mức độ sáng tạo càng lớn. Do đó việc học tốt các bài toán hình có lời giải phải kẻ thêm đường phụ có tác dụng rất lớn trong việc phát triển năng lực trí tuệ và tư duy khoa học của học sinh. II. Thực trạng của vấn đề: Trên thực tế, đối với học sinh khi giải các bài toán dạng này cần phải có rất nhiều thời gian nghiên cứu. Do đó việc đi sâu vào nghiên cứu và tìm tòi các cách giải bài toán có vẽ thêm đường phụ đối với học sinh còn rất ít. Còn đối với đa số học sinh việc nắm vững về mục đích, yêu cầu khi vẽ các đường kẻ phụ cũng như kiến thức về một số loại đường phụ là còn rất hạn chế. Các tài liệu viết riêng về loại toán này cũng rất hiếm cho nên việc tham khảo đối với học sinh còn gặp nhiều khó khăn. 2
  3. Vì vậy với trình bày của đề tài này sẽ là một nội dung tham khảo cho giáo viên để góp phần tạo nên cơ sở cho giáo viên có thể dạy tốt hơn loại toán hình có kẻ thêm đường phụ. III. Các bước thực hiện. 1. Điều tra: Trước khi đưa vào thực hiện sáng kiến này đã tiến hành điều tra về hiểu và có kỹ năng giải bài toán hình có lời giải vẽ thêm đường phụ đối với học sinh như sau: - Đối tượng điều tra: Học sinh lớp 8A trường THCS Thanh xá, năm học 2010-2011. - Thời gian điều tra: Bắt đầu tư ngày 10/09/2010. - Tổng số học sinh được điều tra: 27 em. - Thống kê điều tra như sau: 01. Số học sinh nắm được sơ lược các loại đường phụ thường sử dụng trong giải Toán THCS có: 11 em chiếm 40.7 % 02. Số học sinh nắm được các phép dựng hình cơ bản thường sử dụng trong giải toán THCS có: 5 em chiếm 18.5%. 03. - Số học sinh dựng được các đường kẻ phụ hợp lý và giải được một số bài toán trong chương trình toán lớp 7, 8 gồm có: 4 em chiếm 14.8%. 04. Số học sinh lúng túng, chưa giải quyết được các bài toán hình học có vẽ thêm đường phụ trong giải Toán THCS có: 15 em chiếm 55.6 % 05. Số học sinh thành thạo các dạng toán, có kỹ năng tốt và giải được các bài toán tương đối khó : 0 em chiếm 0% 3
  4. 2. Quá trình thực hiện: Trước hết giáo viên cần giúp học sinh thấy được và nắm vững các yêu cầu khi vẽ (dựng) các đường phụ. 2.1. Các yêu cầu khi vẽ các đường phụ. 01- Vẽ đường phụ phải có mục đích: Đường kẻ phụ, phải giúp cho được việc chứng minh bài toán. Muốn vậy nó phải là kết quả của sự phân tích tổng hợp, tương tự hoá, mày mò dự đoán theo một mục đích xác định là gắn kết được mối quan hệ của kiến thức đã có với điều kiện đã cho của bài toán và kết luận phải tìm. Do đó không được vẽ đường phụ một cách tuỳ tiện (cho dù là mày mò, dự đoán) vì nếu đường phụ không giúp ích gì cho việc chứng minh thì nó sẽ làm cho mình vẽ rối ren, làm khó thêm cho việc tìm ra lời giải đúng. Vì vậy khi vẽ đường phụ phải luôn tự trả lời câu hỏi "Vẽ đường phụ này có đạt được mục đích mình muốn không?". Nếu "không" nên loại bỏ ngay. 02- Đường phụ phải là những đường có trong phép dựng hình và phải xác định được. 03. Lựa chọn cách dựng thích hợp đường phụ: Đường phụ thường thỏa mãn các tính chất nào đó , việc lựa chọn đường phụ là rất quan trọng.Tuy cùng là một đường phụ vẽ thêm nhưng do các cách dựng khác nhau nên dẫn đến cách chứng minh cũng khác nhau. 04.Một số loại đường phụ thường được sử dụng trong giải toán hình ở chương trình THCS. a) Đường phụ là điểm: 4
  5. -Vẽ điểm chia trong hay chia ngoài một đoạn thẳng cho trước theo một tỷ số thích hợp -Xác định giao điểm của các đường thẳng hoặc đường thẳng với đường tròn b) Đường phụ là đường thẳng, đoạn thẳng: - Kéo dài một đường thẳng cho trước với độ dài tuỳ ý. -Nối hai điểm cho trước hoặc hai điểm đã xác định. - Từ một điểm cho trước dựng đường song song với một đường thẳng đã xác định. -Từ một điểm cho trước dựng đường vuông góc với một đường thẳng xác định. -Dựng đường phân giác của một góc cho trước. -Dựng đường thẳng đi qua một điểm cho trước hợp thành với đường thẳng khác một góc bằng góc cho trước. -Từ một điểm cho trước dựng tiếp tuyến với đường tròn cho trước. -Hai đường tròn giao nhau thì dựng được dây cung chung. -Hai đường tròn tiếp xúc nhau thì ta có thể kẻ được tiếp tuyến chung hoặc đường nối tâm. -Vẽ tia đối của một tia -Dựng các đường đặc biệt trong tam giác ( Trung tuyến , trung bình, phân giác , đường cao ) c) Đường phụ là đường tròn: -Vẽ thêm các đường tròn hoặc cung chứa góc dựa trên các điểm đã có 5
  6. -Vẽ đường tròn tiếp xúc với một đường tròn hoặc đường thẳng đã có - Vẽ đường tròn nội hoặc ngoại tiếp đa giác -Trên cơ sở, các yêu cầu về vẽ (dựng) các đường phụ, giáo viên cần phân dạng được các bài toán hình mà lời giải có sử dụng đường phụ. 2.2 Các cơ sở để xác định đường phụ : Ta có thể đưa dựa trên các cơ sở sau để xác định đường phụ sẽ vễ là đường gì ? và vẽ từ đâu ? 01- Kẻ thêm đường phụ tạo nên các hình rồi sử dụng định nghĩa hoặc tính chất các hình để giải quyết bài toán. 02- Kẻ thêm đường phụ để tạo nên các tình huống phù hợp với một định lý để giải quyết bài toán. 03- Kẻ thêm đường phụ để tạo ra khâu trung gian nhằm liên kết các mối quan hệ để giải quyết bài toán. 04- Kẻ thêm đường phụ để sử dụng phương pháp chứng minh phản chứng. 05. Kẻ thêm các đường phụ để biến đổi kết luận tạo thành các mệnh đề tương đương để giải quyết bài toán. 2.3 Các biện pháp phân tích tìm ra cách vẽ đường phụ: 01. Dựa vào các bài toán đã biết: Dựa vào các bài toán quen thuộc, các định lý và tính chất đã học , học sinh nghiên cứu giả thiết và kết luận của bài toán, tìm ra các điểm tương đồng rồi từ đó vẽ đường phụ thích hợp để đưa bài toán cần giải quyết về bài toán quen thuộc 6
  7. Ví dụ1: Cho tam giác cân ABC đáy BC. Lấy trên AB kéo dài một đoạn 1 BD = AB. Gọi CE là trung tuyến của tam giác ABC. CMR: CE = CD. 2 A E B C M D Ta chỉ phân tích phần nội dung: Kẻ đường phụ. Phân tích: Từ kết luận của bài toán gợi ý cho ta xét đến trung điểm của CD. Muốn chứng tỏ một đoạn thẳng bằng nửa đoạn thẳng khác thì một trong các cách làm cơ bản là chia đôi đoạn thẳng kia và chuyển về bài toán chứng minh hai đoạn thẳng bằng nhau . Gọi M là trung điểm của CD ta có CM = MD, vậy ta phải chứng minh CE=CM hoặc CE=DM. Chọn CE = CM. Từ sự phân tích tổng hợp ta nối B với M ta suy ra nếu chứng minh được EBC = MBC thì ta có được CE=CM là điều phải chứng minh. Đến đây điều cần chứng minh đã rõ ràng phải chứng minh EBC = MBC, hai tam giác này bằng nhau theo trường hợp c.g.c 7
  8. Việc hướng dẫn học sinh kẻ đường phụ ta dựa vào sự phân tích trên, ta có thể đưa ra cho học sinh những câu hỏi gợi mở, chẳng hạn: - Với M là trung điểm của CD, em nào cho biết CE và CM là các cạnh của tam giác nào? - Vậy để chứng minh CE = CM ta phải kẻ thêm đường phụ nào và chứng minh điều gì? - Hoặc với học sinh khá, giỏi ta có thể hỏi: Vậy để chứng minh CE = CM ta phải chứng minh điều gì? 02. Kẻ thêm đường phụ để tạo ra khâu trung gian nhằm liên kết các mối quan hệ để giải quyết bài toán: Đối với trường hợp này (dạng này) thường là các bài toán chứng minh các đường thẳng đồng quy, hai đường thẳng vuông góc, đường trung tuyến của một tam giác, tam giác cân vì có đường cao đồng thời là đường trung tuyến Ví dụ 2: Bài toán: Cho hình chữ nhật ABCD. Gọi M là trung điểm cạnh CD và N là một điểm trên đường chéo AC sao cho B· NM 900 . Gọi F là điểm đối xứng của A qua N, chứng minh:FB  AC B E C I K M F N A D 8
  9. Ta phân tích nội dung kẻ đường phụ và gợi ý chứng minh. Phân tích: Ta thấy B· FC là một góc của BFC, đối chiếu với định lý: "Tổng 3 góc của một tam giác bằng 180O thì có F· BC B· CF B· FC 1800 , nhưng ta chưa thể tính được F· BC B· CFbằng bao nhiêu độ nên không thể suy ra được số đo góc B· FC .Vậy không thể vận dụng định lý trên để chứng minh. - Nhưng bài toán cho ta các giả thiết liên quan đến góc vuông và trung điểm của đoạn thẳng , ta có thể liên kết các giả thiết đó lại với nhau để chứng minh bài toán này bằng cách nào? Đó là câu hỏi lớn mà giáo viên nên đặt ra cho học sinh và hướng dẫn các em có thể tự đặt ra các câu hỏi như vậy . Liệu BF có là đường cao của BNC được không? Để chứng minh BF là đường cao của tam giác BNC ta phải chứng minh BF đi qua điểm nào đặc biệt trong tam giác? Dựa vào đó ta hiểu rằng phải chứng minh BF đi qua trực tâm của BNC. Do sự phân tích - tổng hợp ta đi đến việc dựng NE  BC tại E. Gọi giao điểm của NE với BF là I. Ta suy ra rằng nếu chứng minh được CI // MN thì suy ra CI cũng sẽ vuông góc với BN (Vì MNBN) tức CI là một đường cao của BNC. Vậy I là trực tâm của BNC (Vì I  NE  CK). Do đó suy ra điều phải chứng minh là: BF  AC 9