Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm khi dạy Giải bài toán có lời văn ở Lớp 1

doc 12 trang sangkien 30/08/2022 6140
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm khi dạy Giải bài toán có lời văn ở Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_kinh_nghiem_khi_day_giai_bai_to.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm khi dạy Giải bài toán có lời văn ở Lớp 1

  1. Sáng kiến kinh nghiệm: Đề tài : “Một số kinh nghiệm khi dạy Giải bài toán có lời văn ở lớp” A. Lý do chọn đề tài. Giải toán có lời văn ở bậc Tiểu học nói chung và ở lớp 1 nói riêng là một trong những dạng toán điển hình. Nó quy tụ đầy đủ các kiến thức và kỷ năng của học sinh, bao gồm cả kỹ năng Tiếng Việt và toán học. Bởi vậy một học sinh thực hành giải đúng một bài toán có lời văn thì đòi hỏi phải đảm bảo được kỷ năng (đọc, phân tích, diễn giải, tính toán . và trình bày). Học sinh lớp 1 mới được làm quen ở học kỳ II. Với vốn ngôn ngữ và khã năng diên giải cũng như trình bày của các em còn có hạn. Do vậy để tạo điều kiện cho học sinh lớp một tiếp nhận kiến thức, kỹ năng về giải toán một cách đầy đủ và có hiệu quả, tôi đã nghiên cứu và đưa ra hai giải pháp giúp giáo viên trong việc dạy học hình thành khái niệm, quy trình và cách trình bày bài giải của một bài toán có lời văn cho học sinh lớp 1. B. Nội dung 1) cơ sở lý luận. Nội dung dạy học giải toán có lời văn ở lớp 1 gồm: + Giới thiệu các bài toán có lời văn; Giải các bài toán có lời văn( bao gồm các bài toán có một phép tính cộng hoặc trừ, chủ yếu là các bài toán dưới dạng thêm, bớt một đơn vị. 1.1. Mức độ cần đạt khi dạy giải toán có lời văn ở lớp 1 là học sinh hiểu và trình bày được bài giải( Viết câu lời giải, viết phép tính giải, viết đáp số) các bài toán về thêm, bớt bằng một phép tính cộng hoặc một phép tính trừ. 1.2. Các dạng bài toán có lời văn được giới thiệu dần từng bước cho học sinh lớp 1. Ở học kỳ I để chuẩn bị cho việc xuất hiện các bài toán có lời văn, học sinh được làm quen với các bài tập toán như: Nhìn hình vẽ, nêu phép tính thích hợp. Ví dụ : Các bài tập 4 hoặc 5 ( kể từ bài Phép cộng trong phạm vi 3 cho đế bài luyện tập trang 85) Đến cuối học kỳ I, học sinh được làm quen với bài toán qua tóm tắt bằng lời. Ví dụ: Bài tập 3 ý b( trang 87) Có : 10 quả bóng Cho : 3 quả bóng Còn : quả bóng ? ( bài 4 trang 88 ; bài 5 trang 89 ; bài 3 trang 90 ; bài 4 trang 92 – SGK toán 1) Đến học kỳ II, các bài toán có lời văn chính thức được bắt đầu giới thiệu kể từ cuối tuần 21 của năm học, nội dung dạy học giải toán có lời văn được bắt đầu từ tuần 22. Học sinh được biết bài toán có lời văn gồm hai phần: " Phần bài toán Người thực hiện : 1
  2. Sáng kiến kinh nghiệm: cho biết gì và phần bài toán hỏi gì. Học sinh biết cách giải và trình bài giải của bài toán gồm câu lời giải, phép tính giải ( đơn vị được viết ở kết quả vả đặt trong dấu(.) và đáp số). Trong đó học sinh được giải các bài toán đơn về thên bớt một số đơn vị. 2) Một số cơ sở thực tiển trong việc dạy các bài toán có lời văn ở lớp 1. Khi dạy các bài toán có lời văn ở lớp 1, người giáo viên cần để cho học sinh cố gắng tự tìm ra cách giải bài toán, nên khuyến khích học sinh làm quen từng bước. Tự mình tìm ra cách giải bài toán, GV không nên làm thay hoặc áp đặt cách giải của mình đối với học sinh. * Một số khó khăn hoặc sai lầm của học sinh lớp 1 khi giải toán có lời văn. - Vốn Tiếng Việt của các em chưa nhiều nên còn khó khăn khi đọc, tìm hiểu đề bài cũng như việc diễn giải và viết câu lời giải. - Khó diễn đạt câu lời giải do các bài tập toán có nội dung khác nhau. Ví dụ : - Chỉ tìm ra được đáp số mà không hiểu hoặc không trình bày, diễn đạt được cách làm thế nào để có thể tìm được đáp số đó. - Học sinh thường viết ngay kết quả vào chổ trống( ) trong phần tóm tắt của bài toán sau đó mới trình bày bài giải. 3) Những giải pháp khi dạy hình thành cho học sinh các bước giải toán có lời văn: Mặt dù chỉ là các bài toán có lời văn đơn giản, song việc hình thành cho học sinh các bước giải toán có lời văn là vấn đề rất cần thiết bởi vì : Hình thành cho học sinh thói quen và kỹ năng thực hành giải toán của mình. Để giúp HS có được kỹ năng ấy tôi sẽ đưa ra các giải pháp sau. Giải pháp 1: Hình thành khái niệm ban đầu về bài toán có lời văn thông qua dạng bài Nhìn hình vẽ, Viết phép tính thích hợp. Ví dụ : Viết phép tính thích hợp Người thực hiện : 2
  3. Sáng kiến kinh nghiệm: Một số gợi ý của giáo viên để hình thành khái niệm thông qua việc hướng dẫn làm bài tập Hoạt động của GV Hoạt động của học sinh 1) Gợi ý để hình thành cách giải và đề bài toán. + Trên cành có bao nhiêu con chim ? + Trên cành có 1 con chim + Có bao nhiêu con chim bay đến nữa ? + Bay đến thêm 2 con chim +Bài toán hỏi gì ? + Hỏi tất cả có bao nhiêu con chim? + HS, GV nhận xét và viết lên bảng. + HS nhận xét + Yêu cầu học sinh nhác lại các ý + Học sinh nêu lại cả hai ý(cái đã biết + HS nêu và cái cần tìm) + Để biết được tất cả có bao nhiêu con + Phép toán cộng. chim làm phép tính gì ? + Yêu cầu học sinh nêu phép tính 1 + 2 = 3 2) Gợi ý để hình thành biểu tượng về lời giải, đơn vị tính và đáp số. + Số 3 trong phép tính 1 + 2 = 3 là gì? Hoặc( 3 có đơn vị là gì?; 3 con chim là + HS có thể trả lời: gì?; ) - 3 là “Kết quả của phép tính 1 + 2” GV nhận xét và đưa ra kết luận. - 3 là “3 con chim” + Số chim có tất cả chính là câu trả lời - 3 là “số chim có tất cả” . cho câu hỏi “Hỏi tất cả có bao nhiêu con chim?” và được gọi là lời giải của phép tính + “con chim” chính là đơn vị của bài toán. + Kết quả của phép tính còn được gọi là đáp số của bài toán. * Yêu cầu HS nhác lại. Ghi chú: Trên đây là những bước gợi ý để hình thành khái niệm bang đầu về một bài toán có lời văn. Bởi bản chất của dạng bài tập Nhìn hình vẽ, Viết phép tính thích hợp nó cũng là một bài toán có lời văn. Do khả năng đoc, viết của học sinh còn hạn chế nên được hình thành dưới dạng kênh hình thay cho kênh chữ. Song trong dạy học, GV cần phải dựa vào đặc điểm của đối tượng học để vận dụng mức độ hình thành khái niệm ban đầu về giải toán có lời văn. Tính thực thi khả nặng vận dụng vào các bài tập được dạng này vào dạy học chính khóa thì dễ mất thời gian và có thể gây quá tải cho học sinh. Do vậy nên chắc lộc và áp dụng từng phần một. Tốt nhất nên áp dụng vào tiết ôn luyện ( Học buổi thứ 2) và cùng nên làm theo phương cách “ mưa dầm thấm lâu” Người thực hiện : 3
  4. Sáng kiến kinh nghiệm: Giải pháp 2. Hình thành kiến thức kỷ năng giải toán có lời văn theo quy trình và cách trình bày bài giải (Hình thành khi dạy toán có lời văn) Quy trình giải toán có lời văn là vấn đề cốt lỏi để giú học sinh đi đến giải được một bài toán có lời văn. Song trong việc hình thành quy trình cho HS lớp 1 cần thực hiện các bược và những ghi chú sau. Bước 1: Phân tích đề bài toán để nắm được đề bài cho biết gì và bài toán hỏi gì để tóm tắt bài toán. Để thực hiện bước này, giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài toán, tìm hiểu bài toán, tự nêu được hoặc viết tóm tắt bài toán, học sinh có thể nêu tóm tắt bài toán bằng lời. Không nhất thiết học sinh phải viết tóm tắt bài toán vào bài giải, tuy nhiên việc cho học sinh phải biết tóm tắt bài toán là không thể thiếu và rất cần thiết. Bước 2 : Tìm mối quan hề giữa cái đã cho( đã biết) với cái phải tìm( hỏi) để đưa ra cách giải bài toán. Để giúp học sinh tìm ra được mối quan hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm thì đòi hỏi giáo viên phải có hệ thống câu hỏi gợi mở để giúp học sinh tìm được. Ở lớp 1 các bài toán có lời văn chủ yếu được thực hiện bởi 2 phép tính cơ bản đó là phép công hoặc trừ ( thêm hoặc bớt). Bước 3 : Trình bày bài giải bài toán. - Diễn đạt bằng lời nói hoặc viết câu văn lời giải, phép tính và đáp số. + Diễn đạt lời giải : Giáo viên cần kiên trì để học sinh diển đạt câu trả lời sau đó mới cho HS tập viết câu lời giải. Có thể ban đầu học sinh còn lúng túng trong việc diễn đạt lời giải, nhưng cũng có thể chấp nhận những câu diễn đạt đúng ý, đúng ý nghĩa của bài toán, đúng văn phạm tiếng Việt. Nên tập cho học sinh trình bày lời giải theo các hướng khác nhau : Ví dụ : Số kẹo Lan có là, hay Lan có số kẹo là hoặc những câu đơn giản như : có tất cả là; Lan có là * Để học sinh có được câu lời giải của chính mình, cũng như tạo ra được nhiều lời giải khác nhau của một thép tính thì đòi hỏi giáo viên phải tạo ta các câu gợi ý. Các câu gợi ý phải tạo được các hướng xây dựng lời giải khác nhau.Từ đó HS sẻ phát hiện và nêu được. + Trình bày phép tính : Hướng dẫn cho học sinh viết phép tính giải theo hàng ngang ngay ở dưới lời giải (ở lớp 1 chỉ giải các bài toán bằng một phép tính cộng hoặc trừ). Tên đơn vị được viết ngay sau kết quả của phép tính giải và được đặt trong dấu ngoặc đơn ( ). Nêú học sinh viết thiếu hoặc viết sai quy định về đơn vị ( không đặt trong dấu( ) thì phải giúp học sinh sửa sai một cách kíp thời. + Trình bày kết quả : Kết quả được biểu thị bằng chữ( từ) đáp số, sau đáp số là dấu hai chấm( : ), viết tên đơn vị và kết thúc bằng dấu chấm * Để giúp học sinh năm bắt và thực hiện đúng cách trình bài thi ngoài việc hướng dẫn ra, việc chữa bài cũng như nhắc nhơ học sinh tự chữa bài một cách kịp thời là một việc làm rất cần thiết. Người thực hiện : 4
  5. Sáng kiến kinh nghiệm: * Kết luận: Để vận dụng tốt quy trình giải toán vào dạy giải toán có lời văn cũng như hình thành ký năng trình bày bài giải chu HS, yêu cầu người GV cần phải lưu ý những vấn đề sau. + Phải nắm được khả năng của đối tượng của hoc sinh. + Phải có hệ thống câu hỏi gợi mỡ sao cho phù hợp với nội dung và cả đối tương học sinh. + Phải kiên trì trong việc hướng dẫn và tiếp nhận kết quả tiếp thu của học sinh. + Nắm được phạm vi cho phép những câu lời giải của HS như thế nào là cho phép đúng. + Phải tiến hành một cách thường xuyên quy trình giải toán có lời văn trong dạy học toán ( không chỉ ở những bài ‘Giải toán có lời văn’ mà cả những bài tập được lòng ghép trong chương trình toán 1) 3) Một số gợi ý khi tổ chức dạy học bài giải toán có lời văn 3.1) Dẫn chứng 1 Minh hoạ cách hình thành kiến thứccủa một bài dạy giải toán có lời văn. Bài : Giải toán có lời văn ( SGK toán 1, trang 117) Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ. Để giúp học sinh có khái niệm tốt về giải toán có lời văn cũng như tạo hứng thú cho tiết học( tuỳ theo đối tượng học sinh để kiểm tra cho thích hợp). a. Học sinh nhìn tranh theo gợi ý của giáo viên để nêu đề bài toán. + Hệ thống câu hỏi tìm hiểu vè các dự kiện + Hệ thống câu hỏi để tím phép tính Hoặc: Người thực hiện : 5