Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn

doc 21 trang sangkien 05/09/2022 10860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_chi_dao_hoat_dong_chu.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn

  1. A. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ. Môn toán học ở tiểu học góp phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu, rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam. Môn toán có vị trí hết sức quan trọng bởi vì: - Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học tốt các môn học khác ở tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn Toán ở bậc Trung học. - Môn Toán giúp học sinh nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà học sinh có được phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và biết cách hoạt động có hiệu quả trong học tập và trong đời sống. Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp giải quyết vấn đề; góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt; khả năng ứng xử và giải quyết những tình huống nảy sinh trong học tập và trong cuộc sống; nhờ đó mà hình thành và phát triển cho học sinh các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động mới. Với mục tiêu: Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Hình thành các kĩ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng; gây hứng thú học tập toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo. Ngoài ra, môn Toán còn góp phần hình thành và rèn luyện các phẩm chất, các đức tính cần thiết của người lao động mới trong xã hội hiện đại. Xuất phát từ vị trí quan trọng của môn toán, qua thực tế công tác chỉ đạo chuyên môn, qua thống kê chất lượng môn toán mấy năm gần đây so với các môn học khác thì chất lượng môn toán cho số liệu thấp hơn. Để góp phần nâng cao chất lượng môn toán ở trường tiểu học Bắc Lý 2 trong năm học 2015 – 2016 tôi đã triển khai một số giải pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn nhằm mục đích nâng cao chất lượng môn toán tại trường TH Bắc Lý 2 năm học 2015 – 2016. Một số giải pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng môn toán tại Trường TH Bắc Lý 2. 1
  2. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I. Tình hình thực trạng dạy học môn toán ở trường TH Bắc Lý 2. 1. Phạm trù nghiên cứu của đề tài. Nâng cao chất lượng dạy và học có rất nhiều thành tố, điều kiện hoàn cảnh chi phối như: đội ngũ, cơ sở vật chất phục vụ cho dạy học, phương pháp dạy học, tài liệu bổ trợ cho dạy học, môi trường học tập . Chúng ta thương hay nói phải có Nhân sự tốt, điều kiện đầy đủ, môi trường tốt thì mới có chất lượng cao. Đối với bản thân tôi trăn trở là trong điều kiện hiện tại với đội ngũ hiện tại, cơ sở vật chất hiện tại, môi trường dạy học tại trường mà sao chất lượng môn toán lại thấp hơn các môn học khác. Từ đó Tôi chỉ đi nghiên cứu, tìm nguyên nhân những tác động bên trong, bên ngoài vào quá trình dạy – học môn toán ở trường đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục hiện thực trên. Cấu trúc nội dung môn Toán ở tiểu học ( Nội dung môn Toán ở tiểu học) gồm 4 chủ đề kiến thức sau: - Số học 1. Khái niệm ban đầu về số tự nhiên; số tự nhiên liền trước, liền sau, ở giữa hai số tự nhiên; các chữ số từ 0 đến 9; Cách đọc và ghi số tự nhiên; hệ ghi số thập phân; Các quan hệ bé hơn (), bằng nhau (=) giữa các số tự nhiên; so sánh các số tự nhiên; xếp thứ tự các số tự nhiên thành dãy số tự nhiên. Một số đặc điểm của dãy số tự nhiên: rời rạc, xếp thứ tự tuyến tính ; Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên: ý nghĩa, các bảng tính, một số tính chất cơ bản của các phép tính, tính nhẩm và tính viết, thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức có nhiều phép tính, mối quan hệ giữa các phép tính; Giới thiệu bước đầu về phân số: khái niệm ban đầu, cách đọc, cách viết, so sánh, thực hành cộng, trừ, nhân, chia các trường hợp đơn giản; Khái niệm ban đầu về số thập phân: cách đọc, cách viết, so sánh và xếp thứ tự các số thập phân ; Làm quen với việc dùng chữ thay số;. Giới thiệu biểu thức số và biểu thức chữ, tính giá trị của biểu thức, bước đầu làm quen với biến số, mối quan hệ phụ thuộc giữa hai đại lượng; Giải các phương trình đơn giản bằng phương pháp phù hợp với học tiểu học; Lập các bảng số liệu thống kê đơn giản và nhận xét bảng số liệu: tính tổng, tính giá trị trung bình;Lập biểu đồ đơn giản, tập nhận xét một số đặc điểm đơn giản của biểu đồ. - Đại lượng và đo đại lượng. Khái niệm ban đầu về các đại lượng thông dụng như: độ dài, khối lượng, dung tích, thời gian, diện tích, thể tích, tiền Việt Nam; Khái niệm ban đầu về đo đại lượng: một số đơn vị đo thông dụng nhất, kí hiệu và quan hệ giữa một số đơn vị đo và việc chuyển đổi đơn vị đo; Thực hành đo đại lượng: giới thiệu một số dụng cụ đo và thực hành đo đại lượng; Cộng, trừ, nhân, chia các số đo đại lượng cùng loại. - Các yếu tố hình học. Biểu tượng về các hình học đơn giản: điểm, đoạn thẳng, đường thẳng, đường gấp khúc, góc ; Khái niệm ban đầu về chu vi, diện tích của các hình. Cách tính chu vi, diện tích một số hình; Cách tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình hộp chữ nhật, hình lập phương. - Giải bài toán có lời văn. Giải các bài toán đơn bằng một phép tính cộng, trừ, nhân, chia; Giải các bài toán hợp. Trong số các bài toán hợp có một số dạng bài Một số giải pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng môn toán tại Trường TH Bắc Lý 2. 2
  3. toán có cấu trúc toán học giống nhau và có thể sử dụng phương pháp giải giống nhau: các bài toán tìm số trung bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó Dạy học giải toán có lời văn giúp học sinh biết cách tự giải quyết các vấn đề thường gặp trong đời sống, các vấn đề này được nêu dưới dạng các bài toán có lời văn. Đây là sự vận dụng có tính chất tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, phương pháp suy nghĩ và giải quyết vấn đề đã học trong chương trình môn Toán ở tiểu học. Khi thực hiện dạy – học các mạch kiến thức này nguyên nhân nào HS lại nắm kiến thức không chắc dẫn tới chất lượng yếu. Mỗi kiểu bài mỗi mạch kiến thức có phương pháp tối ưu khác nhau tôi chỉ nghiên cứu trên hai dạng bài: - Dạy bài mới ( hình thành kiến thức); - Dạy bài luyện tập thực hành. Phân tích thực tại, tìm nguyên nhân đưa ra giải pháp khắc phục những tồn tại xảy ra trong thực tế. 2. Thực tại dạy học môn toán ở trường tôi: Qua thăm lớp dự giờ các tiết dạy học toán tôi ghi chép phân ra hai dạng bài như tôi đã đề cập, từ đó có phân tích so sánh từ khâu thiết kế - chuẩn bị đồ dùng – phương pháp dạy học - hình thức tổ chức dạy học của các giáo viên để tìm ra nguyên nhân. Tôi rút ra một số nguyên nhân học sinh nắm kiến thức môn toán không chắc, chất lượng môn toán thấp đó là: 2. 1. Nguyên nhân từ người dạy: 2.1.1. Dạng bài mới hình thành kiến thức: - Giáo viên không nắm chắc kiến thức, mạch kiến thức theo chuẩn. Phần đa giáo viên không nắm được, không tóm tắt được chuỗi kiến thức trong bậc học, thậm chí nhiều giáo viên không quan tâm đến mạch kiến thức toán của lớp mình đang dạy, cứ đến bài nào thì mở sách dạy bài đó, chứ không nắm được trọng tâm của môn toán lớp mình đang dạy, không hiểu được mục đích của tác giả viết sách yêu cầu cần làm gì và phải truyền thụ những gì vấn đề này thể hiện rõ nhất ở trong lời nhận xét của giáo viên như là: “ em tính toán còn chậm, đặt tính chưa thẳng cột”, “em cần tính lại bài 1c”, “ em cần đặt tính thẳng cột” . Từ đầu năm đến cuối năm vẫn những câu nhận xét thế. Cũng là lời nhận xét những giáo viên nắm được mạch kiến thức họ nhận xét khác, họ căn cứ vào chuẩn kiến thức của tháng, kỹ đang thực hiện để nhận xét chứ không phải chung chung; - Sử dụng đồ dùng dạy học ít, chưa phù hợp. Phần đa giáo viên khi lên dạy các tiết toán còn nặng về thuyết trình quên đi đặc thù đối với môn toán; GV sử dụng đồ dùng không khoa học. Phần nhiều giáo viên không sử dụng, không hướng dẫn được cho học sinh thao tác trên đồ dùng có sẵn trong bộ đồ dùng học toán. Hầu như bộ biểu diễn của giáo viên không còn nữa nên giáo viên bỏ qua việc thực hành trên đồ dùng kể cả giáo viên và học sinh, dạy theo kiểu dùng lời như học các môn khác mà quên đi quy trình Một số giải pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng môn toán tại Trường TH Bắc Lý 2. 3
  4. hình thành kiến thức toán là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng sau đó mới vận dụng vào thực tế; - Kế hoạch dạy học chưa sát đối tượng. Giáo viên soạn giáo án lên lớp phần đa là giáo án chung cho cả lớp không sát thực tế, một số phương án đưa ra xa rời thực tế; - Hình thức tổ chức dạy học. Giáo viên lên lớp thuyết trình là chủ yếu chưa tạo cho học sinh tự giác, thao tác, tư duy tìm ra kiến thức. 2.1.2. Dạng bài Thực hành (Luyện tập): - Tổ chức hoạt động thực hành đơn điệu. Các bài tập trong tuyết luyện tập giáo viên thương cho học sinh làm vào vở theo hình thức cá nhân, một số em khá lên chữa bài các em khác chép theo, chưa thay đổi hình thức hoạt động thực hiện các tiêu bài tập theo yêu cầu ( mục đích rèn kỹ năng tính toán hay tư duy, hay vận dụng cái đã học, hay vận dụng sáng tạo mà bài tập đó yêu cầu) nói dễ hiểu nữa là giáo viên không hiểu được ý của tác giả muốn yêu cầu học sinh khi thực hiện bài tập đó thì rèn được cái gì?. - Đánh giá qua loa kết quả thực hành của học sinh. Giáo viên thực hiện đánh giá học sinh như một việc làm để thực hiện văn bản pháp quy, chưa thực sự là đánh giá để phát hiện bồi dưỡng, phụ đạo kiến thức – kỹ năng cho học sinh Học sinh không thực hiện được hoặc thực hiện chưa hết giáo viên nhận xét em làm chưa đạt chứ ít giáo viên quan tâm theo dõi học sinh đó đang cần giúp đỡ ở chỗ nào mà chỉ quan tâm đến cái kết quả cuối cùng. Ngày qua ngày như thế học sinh học toán chán nản vì không làm được, không hiểu bài và cuối cùng thì thầy cô hoặc bạn chữa ghi theo chứ không thu được cái gì qua tiết học toán đó. Giáo viên đang nặng về thời gian hoàn thành tiết học hơn là hoàn thành các mục tiêu đưa ra trong tiết học. - Công tác quản lý dạy học chưa thực sự sâu sát. Quản lý chuyên môn thường thì quản lý thông qua hồ sơ, giờ dạy, kết quả học tập của học sinh qua các bài kiểm tra định kỳ, kiểm tra vở ghi của học sinh qua các lần đi kiểm tra chứ thường ngày thì mọi việc là của giáo viên, thậm chí một số PHT quản lý chuyên môn không nắm được số lượng học sinh khối, điểm bản Nên giáo viên ngày thường thì thực hiện dạy – đánh giá học sinh để đối phó. Cần có giải pháp quản lý xuyên suốt từ chuyên môn – giáo viên – học sinh. 2.2. Nguyên nhân từ người học: Học sinh miên núi việc học toán chậm nguyên nhân do nhận thức, hạn chế về ngôn ngữ của các em chậm so với những vùng khác, toán học lại khô khan chủ yếu là những con số, tính logic, độ chính xác tuyệt đối, mối quan hệ các nội dung trong toán học là quan hệ đồng tâm xuyên suốt nên học sinh nhàm chán nếu giáo viên dạy toán thiếu tính sáng tạo, mềm dẻo nặng về hiệu quả. 2.2.1 Dạng bài mới ( hình thành kiến thức). Học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, qua lời giảng của giáo viên chứ ít được thực hành thao tác trên đồ dung vật thật ngay từ khi lớp 1. Mà chúng ta đã biết nhận thức phát triển theo tâm sinh lý lứa tuổi Lứa tuổi tiểu Một số giải pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng môn toán tại Trường TH Bắc Lý 2. 4