Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc cho học sinh Lớp 2
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc cho học sinh Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_luyen_ki_nang_doc.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng đọc cho học sinh Lớp 2
- Phßng Gi¸o Dôc Mü §øc Céng hßa x· héi chñ nghÜa ViÖt Nam Trêng tiÓu häc §ång T©m §éc lËp – Tù do – H¹nh phóc §Ò Tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm A/ S¬ yÕu lý lÞch - Hä vµ tªn: TrÇn ThÞ H¶i - Sinh ngµy: 14/09/1971 - N¨m vµo ngµnh: 1992 - Chøc vô: Gi¸o viªn - §¬n vÞ c«ng t¸c: Trêng TiÓu häc §ång T©m – Mü §øc – Hµ Néi. - Tr×nh ®é chuyªn m«n: Cao ®¼ng s ph¹m - HÖ ®µo t¹o: Chuyªn tu B/ Néi dung ®Ò tµi: * Tªn ®Ò tµi: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 2 I . ĐẶT VẤN ĐỀ : Để đạt được mục tiêu môn học :''Hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng sử dụng Tiếng Việt để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt đông của lứa tuổi''. Trong năng lực hoạt đông ngôn ngữ ở con người thể hiện ở kĩ năng: Nghe, đọc, nói, viết. Như vậy kĩ năng đọc là một trong bốn kĩ năng hoạt động của ngôn ngữ. Đặc biệt ở tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng, kĩ năng đọc có ý nghĩa rất sâu sắc , đọc để nắm được ý chính của đoạn văn, biết đặt đầu đề cho đoạn văn, biết nhận xét về một số hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài học.
- Việc đọc có ý nghĩa cơ bản đầu tiên của người học sinh đi học. Học đọc rồi mới đọc để hiểu, đọc để chiếm lĩnh ngôn ngữ trong giao tiếp và học tập. đồng thời đọc cũng là công cụ để học tốt môn khác, có tác dụng tích cực đến trình độ ngôn ngữ, trình độ tư duy của học sinh. Do đó rèn kĩ năng đọc cho học sinh có tầm quan trọng đặc biệt. Trước hết rèn cho học sinh đọc đúng đảm bảo tốc độ vừa phải đạt 50 chữ/phút sau đó mới đọc diễn cảm. Có đọc diễn cảm thì mói hiểu được ý nghĩa của nôi dung văn bản và từ ngữ trong văn cảnh. Nói tóm lại phân môn tập đọc là một phân môn có tầm quan trọng to lớn với bậc tiểu học. Muốn học giỏi thì trước hết phải đọc thông,viết th¹o thì các em mới nắm được nội dung bài , yêu cầu của đề. Từ đó các em mới suy luận , tìm tòi để làm bài được tốt. Thế nhưng , Qua tìm hiểu bạn bè đồng nghiệp và qua thực tế giảng dạy hiện nay tôi thấy kĩ năng đọc của học sinh lớp 2 còn nhiều hạn chế. Vì thế tôi băn khoăn, Trăn trở và đã tìm ra một số biện pháp góp ích nhiều trong việc rèn luyện kĩ năng đọc cho học sinh lớp 2 . II.THỰC TRẠNG BAN ĐẦU: 1. Về học sinh : 100% học sinh trong lớp là con em n«ng th«n, ở rải rác nhiều th«n và ở cách xa trường, các em còn nhỏ, yếu nên đi lại khá xa và vất vả. Tất cả các em đều là hs rÊt hiÕu ®éng. Bố mẹ đều làm ruộng, tinh hình kinh tế nhìn chung còn nhiều khó khăn thiếu thốn. Đặc biệt nhiều hoàn cảnh gia đình thật éo le và nan giải , cã gia ®×nh phải xa rời ®i lµm kinh tÕ míi, con cái ë víi «ng bµ . Qua khảo sát chất lượng đầu năm kết quả cho thấy: hầu hết các em đọc còn yếu, viết còn thiếu, đọc ê a ngắc ngữ, thậm chí một số em còn phải đánh vần để đọc từng chữ . Thực trạng của nhiều học sinh yếu kém có nhiều nguyên nhân đến đến đó là nguyên nhân do khách qua và nguyên nhân chủ quan. Một số em đến lớp không tập trung chú ý nghe giảng, chưa chịu khó luyện đọc luyện viết, đi học chưa chuyên cần, phụ huynh không kiểm tra - nhắc nhở thúc dạy con em học tập ở nhà. Tất cả những điều trên đã dẫn đến kết quả học tập của đa số học sinh là chưa cao. Nhất là phân môn tập đọc - các em chỉ biết đọc , chứ
- đọc chưa hay ,cha cã diÔn c¶m,cha biÕt ph©n vai dùng chuyÖn.Vµ nhiÒu nguyªn nh©n kh¸c n÷a. 2. Về giáo viên; - Bản thân tôi được giảng dạy lớp2 . Tôi nhận thấy dạy phân môn tập đọc - rèn cho học sinh đọc đúng đã khó, mà phải tập cho học sinh đọc hay - đọc diễn cảm, đọc hiểu càng khó hơn. Do vậy bản thân tôi đang tạo mọi cách để tìm và khắc phục những tồn tại mà thực tế học sinh đang mắc phải như đã nêu trên: cố gắng để giúp những em chưa đọc được dần dần biết đọc, đọc đúng, đọc hiểu, đọc truyền cảm. - Nhận thức rõ nhiệm vụ và chức năng của người giáo viên, đầu tiên tôi tìm hiểu đến tận gia đình học sinh còn yếu kém. - Lên kế hoạch dạy học - phụ đạo thêm, kiên trì - chịu khó dạy âm, vần cho học sinh biết ghép rồi đọc thành tiếng. -Theo dõi sự chuyển biến trong từng tiết học hằng ngày, hàng tuần. Giáo dục học sinh ý thức được tầm quan trọng của việc học tập, kết hợp tay ba: gia đình, nhà trường và xã hội. 3. Đối tượng nghiên cứu ; - Giáo viên lựa chọn đúng đối tượng . - Phân ra từng nhóm đèi tượng để kèm cặp, giúp đỡ. - Nắm tình hình khảo sát từng bước đầu Sau một thời gian giảng dạy tôi đã khảo sát thấy các em còn mắc một số nhược điểm như sau: Tổng số học sinh Lỗi Số lượng Tỉ lể % - Đọc ê-a , ngắc ngứ 4em 22% - Đọc còn sai âm, sai vÇn nhiều 6em 33% 28em - Đọc liến thoắng . 2em 11% - Đọc giọng đều đều, Không phù 4em 22% hợp nội dung bài. Ngắt nghỉ đúng, phù hợp nội dung 2em 11% Qua đợt khảo sát trên bản thân tôi thấy học sinh đọc còn yếu, tôi rất băn khoăn và lo lắng. Chính vì vậy trong quá trình giảng dạy trong n¨m häc 2009-2010, tôi đã tìm ra và đưa vào vận dụng một số biện pháp sau:
- III - BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 2 Qua thực tế giảng dạy tôi đã tiến hành các biện pháp theo thứ tự sau: + Biện pháp 1: Giáo viên đọc mẫu diễn cảm: Giáo viên đọc mẫu một cách chuẩn xác. Phù hợp với từng bµi.Biết hướng dẫn học sinh về cách đọc; sử dụng các biện pháp, hình thức tổ chức dạy học thích hợp nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động rèn kĩ năng đọc (đọc thành tiếng, đọc thầm để tìm hiểu nội dung bài, tham gia các trò chơi luyện đọc, ) phát triển kĩ năng đọc cho học sinh. Tôi luôn chú trọng cách đọc mẫu làm thế nào cho hấp dấn - lôi cuốn được các em bắt chước cách đọc diễn cảm. Ví dụ : Bài thơ: ''Cô giáo lớp em '' Giáo viên đọc mẫu với giọng tình cảm, trìu mến, nhấn giọng ở các từ g¬i tả, gợi cảm: mỉm cười, tươi, thoảng, thơm tho, ngắm mái '' S¸ng nµo em ®Õn líp Còng thÊy c« ®Õn råi. Ví dụ : Bài : ''Bà cháu''. - Đọc mẫu giọng to, rõ ràng, thong thả, phân biệt giọng đọc ở các nhân vật: + Người dẫn chuyện: Thong thả, chậm rãi. + Giọng cô tiên: trầm ấm, hiền từ, nhấn giọng ở các từ "Gieo hạt đào, giàu sang, sung sướng''. + Giọng hai anh em: Cảm động, tha thiết. Nhấn giọng các từ, cụm từ: ''nhớ bà , xin bà sống lại '' . Ví dụ : Bài thơ : '' Đàn gà mới nở'' Toàn bài thơ đọc với giọng âu yếm, hồn nhiên, vui tươi; chú ý thay đổi giọng đọc tường khổ thơ . + Khổ thơ 1: giọng đọc trải dài, dịu dàng, vui tươi khi tả đàn gà con đáng yêu.
- + Khổ thơ 2: Nhịp đọc dồn dập hơn khi tả sư nguy hiểm cả đàn gà con phải núp vào đôi cánh của gà mẹ. + Khổ thơ 3: Trở lại nhịp đọc khoan thai vì nguy hiểm đã qua đi. + Khổ thơ 4 , 5 : nhịp đọc trải dài tả vẻ đẹp của đàn gà con. Biện pháp 2 : Luyện phát âm đúng. Yêu cầu đầu tiên đối với khả năng đọc chính xác. luyện đọc chính xác thực chất là rèn luyện ngữ âm cho học sinh. Thống kê lỗi phát âm ở lớp mà các em hay sai, tôi qui về 3 loại sau đây: + Sai phụ âm đầu : ch/tr , s/x , l/n. + Sai vần : âm /ơm , ân/ơn . + Sai dấu thanh : dấu ngã đọc thành dấu sắc . Ví dụ : "đã'' đọc là ''đá '', ''ngã ba'' đọc là ''ngã ba'' , Để dạy cho học sinh phát âm đúng - tôi không quên rèn kĩ năng nghe . Ở đây vai trò giọng đọc của giáo viên rất quan trọng. Giữa nghe và phát âm có mối quan hệ rất chặt chẽ cho nên rèn luyên kĩ năng nghe cũng hỗ trợ rất nhiều cho kĩ năng đọc. Lỗi mà học sinh còn phát âm sai do 2 nguyên nhân : + Nguyên nhân chủ quan : như nói lắp , nói ngắn lưỡi - khó đọc do tật bẩm sinh . Ví dụ : s / x : sung / xung , sâu / xâu , + Nguyên nhân khách quan : do cách phát âm sai của phương ngữ tạo cho các em thói quen nghe và nói từ khi nhớ . Để chữa lỗi phát âm sai - tôi dùng biện pháp giảng giải trên cơ sở lí thuyết ngữ âm và ý nghĩa từ . Cho học sinh luyện đọc lại từ ngữ phát âm sai ngay lúc đó nhiều lần . Ví dụ : phát âm s / x : + Khi phát âm s ( sờ ) : phải uốn lưỡi , hơi thoát ra chân răng đầu lưỡi. + Khi phát âm x ( xờ) : hơi ra ở mặt lưỡi và chân răng . Ví dụ : phát âm tr / ch : + Phát âm tr ( trờ ) : hơi ra qua đọng tác bật đầu lưỡi với chân răng . Mặt khác là việc sửa sai qua giảng nghĩa từ .
- Ví dụ : '' rộn rã '' phân biệt với '' rợn rá '' , '' cũ '' phân biệt với '' cú '' ; '' xâu / sâu '' : '' xâu kim '' với '' sâu trong lòng đất '' Biện pháp 3: Luyện đọc : Từ chỗ đọc đúng âm , đúng thanh tiến tới cho học sinh đọc được mức độ cao hơn : Dọc rành mạch tốc độ đọc 50 tiếng / phút , nắm được ý cơ bản của bài , đọc lưu loát và bước đầu đọc diễn cảm bằng đọc thành tiếng và đọc thầm , đọc chữ in và đọc chữ viết . Tôi chú trọng hình thức đọc cá nhân để rèn luyện , uốn nắm cho từng học sinh , kết hợp hình thức đọc theo nhóm để nhiều học sinh được tham gia và tham gia nhiều lần đọc trong một tiết học . Xen kÏ hợp lý đọc đồng thanh để tạo không khí lôi cuốn học sinh yếu , học sinh hay rụt rè vào hoạt động học .Đảm bảo toàn bộ học sinh được tham gia luyện đọc và càng được đọc nhiều lần càng tốt . a, Dọc rành mạch : - Cho học sinh đọc theo từng từ , cụm từ để luyện đọc từng câu chứ không đọc từng con chữ , từng chữ rời rạc . Ví dụ : Bài thơ : '' Tiếng chổi tre '' : Khi cơn giông // Vừa tắt / Tôi đứng trông // Trên đường lạnh ngắt // * - Đọc văn xuôi : Ngoài việc hướng dẫn đọc theo từ , cụm từ tôi tiến tới hướng đẫn đọc theo câu . Cuối câu - học sinh phải biết lên giọng hoặc xuống giọng phù hợp . Nếu câu có dấu chấm cảm ta phải đọc thay đổi giọng theo ®óng ng÷ cảnh và tình cảm của câu . Ví dụ : Bài thơ '' Thương ông '' . Khi dọc - câu thơ có dấu chấm cảm ( ! ) thì đọc lên giọng : Không đau ! không đau ! Khỏi rồi ! Tài nhỉ ! Ví dụ : Bài '' Voi nhà '' .
- Toàn bài đọc với giọng linh hoạt . Cuối câu có dấu chấm cảm thì đọc lên cao giọng . đoạn đầu thể hiện tâm trạng thất vọng khi xe bị sự cố : '' Thế này thì hết cách rời ! '' Đoạn 2 : giọng hoảng hốt khi voi xuất hiện : ''Chạy đi ! Voi rừng đấy ! ''. T«i hướng dấn học sinh biết ngắt nghỉ ë các dấu ngắt câu , ở các từ ngữ cần nhấn giọng : ''©p xuống , ngăn lại , chạy đi , vôi vã '' . * Đọc văn vần : Học sinh đọc văn xuôi đã khó, đọc văn vần lại càng khó hơn. Khi đọc vần cÇn chú ý tiết tấu của đoạn văn. Tiết tấu là nhịp điệu của âm nhạc, ở sách tiếng việt lớp 2 có nhiều thể văn vần chúng ta thường gặp như: Thơ lục bát, thơ đường, thơ 5 chữ, thơ 4 chữ, thơ tự do. Ở đây không phải thể thơ nào cũng giống nhau phải thay đổi theo tiết tấu của câu, bài thơ theo thể thơ nào . - Khi đọc thơ lục bát thường đọc ngắt nhịp 2/4 (ở câu 6 chữ ) và nhịp 4/4 (ở câu 8 chữ ) . Ví dụ : Bài thơ '' Mẹ '' Lặng rồi / cả tiếng con ve Con ve cũng mệt vì hè nắng oi Nhà em vẫn tiếng ạ ơi Kẽo cà tiếng võng mẹ ngôi mẹ ru . - Thơ 7 chữ ( thơ đường ) : đọc theo nhịp 4/3 hay 3/4 . Ví dụ : Bài thơ '' Gió ''. Gió ở rất xa / rất rất xa Nhưng thơ lục bát cũng có khi đọc theo nhịp 3/3 và 3/5 Những ngôi sao / thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ / đã thức vì chúng con . - Đọc thơ câu 4 chữ theo nhịp 2/2 Ví dụ : Bài thơ '' Tiếng võng kêu '' Có gặp / con cò / Lặn lội / bờ sông ?/ Có gặp / cánh bướm / Mênh mông / mênh mông /