Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp Một giải toán có lời văn

doc 20 trang sangkien 01/09/2022 9060
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp Một giải toán có lời văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_lop_mot_giai_toan_c.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh lớp Một giải toán có lời văn

  1. SK-KN Hướng dẫn học sinh lớp Một giải toán có lời văn SÁNG KIẾN-KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP MỘT GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN A. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lý do chọn đề tài. Môn Toán lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ, trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhưng không bao giờ các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết 1,2,3 học các phép tính cộng,trừ các em không thể quên được vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho suốt cuộc đời của các em. Đó cũng là vinh dự và trách nhiệm của người giáo viên nói chung và giáo viên lớp 1 nói riêng. Người thầy giáo từ khi chuẩn bị cho tiết dạy đầu tiên đến khi nghỉ hưu không lúc nào dứt nổi trăn trở về những điều mình dạy và nhất là môn Toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình môn Toán ở tiểu học. Chương trình nó kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy Toán lớp 1, nên nó có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mỗi cấp học. Dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh: a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn. b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng( với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm). Nhận biết Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên Trang 1
  2. SK-KN Hướng dẫn học sinh lớp Một giải toán có lời văn hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn thẳng).Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bước đầu biết biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh. c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học toán. Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt là dạy môn toán, Thực hiện chương trình đổi mới giáo dục toán học lớp 1 nói riêng ở tiểu học nói chung. Tôi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm được các phép tính cộng, trừ mà việc giải toán có lời văn thì càng khó hơn đối với học sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu dạy “ giải toán có lời văn” ở lớp 1. 2. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn - Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn. - Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán. - Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ). - Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số. - Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Giải toán có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chương trình môn toán lớp 1( số và phép tính, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, giải toán có lời văn). Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn nhằm giúp HS: - Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn. - Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn bằng một phép tính cộng hoặc một phép tính trừ. Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên Trang 2
  3. SK-KN Hướng dẫn học sinh lớp Một giải toán có lời văn - Bước đầu phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp giải toán và khả năng diễn đạt đúng. 4. Đối tượng nghiên cứu: Là những bài tập thuộc mạch kiến thức “giải toán có lời văn” trong chương trình lớp 1 ở Tiểu học. 5. Phạm vi nghiên cứu - Trong chương trình toán 1 - Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 - Từ tháng 9 -2014 đến tháng 4– 2015 6 . Phương pháp nghiên cứu. Để nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi căn cứ vào các tài liệu chuẩn như: - Chuẩn kiến thức kĩ năng toán 1 - Phương pháp dạy các môn học ở lớp 1 - Mục tiêu dạy học môn toán 1-sách giáo viên. - Toán 1- sách giáo khoa. - Một số tài liệu khác. Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản sau: -Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu ,sách giáo khoa và thực tiễn dạy học của lớp 1C- khối I- Trường Tiểu học Minh Diệu A - Đánh giá quá trình dạy toán - Loại bài giải toán có lời văn từ những năm trước và những năm gần đây . - Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh . - Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu. Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên Trang 3
  4. SK-KN Hướng dẫn học sinh lớp Một giải toán có lời văn 7. Giả thuyết khoa học - Sau khi thực hiện đề tài tỉ lệ học sinh tăng lên từ 10% trở lên thì kết quả đề tài mang tính khả thi và có kết quả tốt. - Sau khi thực hiện đề tài tỉ lệ học sinh tăng lên dưới 5% thì kết quả đề tài không khả thi và kết quả thấp. 8. Cấu trúc của đề tài A. Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4. Đối tượng nghiên cứu 5. Phạm vi nghiên cứu 6. Phương pháp thực hiện 7. Giả thuyết khoa học 8. Cấu trúc của đề tài B. Nội dung Chương I: Một số vấn đề về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn 1.Cơ sở lý luận: 2.Cơ sở thực tiễn Chương II: Thực trạng và những nguyên nhân 1. Thực trạng: 2. Những nguyên nhân Chương III: Một số các giải pháp thực hiện Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4 Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên Trang 4
  5. SK-KN Hướng dẫn học sinh lớp Một giải toán có lời văn C. Phần kết luận 1. Kết quả đạt được 2. Bài học kinh nghiệm 3. Kết luận 4. Những kiến nghị, đề xuất B. NỘI DUNG Chương I: Một số vấn đề về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn 1.Cơ sở lý luận: Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu - biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán. Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học. Đó là nguyên nhân chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu: Phương pháp dạy toán có lời văn cho học sinh lớp 1. 2.Cơ sở thực tiễn Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhưng để học sinh đọc-hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi băn khoăn của giáo viên là hoàn toàn chính đáng. Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu , học sinh thực hành - diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán. Đó là mục đích chính của đề tài này. Chương II: Thực trạng và những nguyên nhân 1. Thực trạng: Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên Trang 5
  6. SK-KN Hướng dẫn học sinh lớp Một giải toán có lời văn Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng 20-30% số học sinh biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lung túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại lại không biết để trả lời . Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. Giáo viên phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này. Kết quả điều tra năm học 2014-2015 Sĩ HS viết đúng HS viết đúng HS viết đúng HS giải đúng TT Lớp số câu lời giải phép tính đáp số cả 3 bước 1 1A 33 15 45.45% 21 63.64% 19 57.58% 13 39.39% 2 1B 32 13 40.63% 17 53.13% 15 46.88% 10 31.25% 3 1C 30 12 40.00% 16 53.33% 15 50.00% 10 33.33% 4 1D 20 9 45.00% 12 60.00% 11 55.00% 8 40.00% 2. Những nguyên nhân 2.1. Nguyên nhân từ phía giáo viên : - GV chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như học sinh đều làm được nên giáo viên tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc không chú ý lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính toán của HS mà quên mất rằng đó là những bài toán làm bước đệm , bước khởi đầu của dạng toán có lời văn sau này. Đối với giáo viên dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần cho học sinh quan sát tranh tập nêu bài toán và thường xuyên rèn cho học sinh thói quen Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên Trang 6
  7. SK-KN Hướng dẫn học sinh lớp Một giải toán có lời văn nhìn hình vẽ nêu bài toán . Có thể tập cho những em học sinh tập nêu câu trả lời cứ như vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị như thế thì đến lúc học đến phần bài toán có lời văn học sinh sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng . 2.2. Nguyên nhân từ phía học sinh : Do học sinh mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng các em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán . Vì vậy học sinh không làm đúng cũng là điều dễ hiểu . Vậy làm thế nào để học sinh nắm được cách giải một cách chắc chắn chính xác? Chương III: Một số các giải pháp thực hiện Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ- viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp. Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả : VD: Bài 5 trang 46 a) 1 2 = 3 Người thực hiện: Tạ Thị Bích Liên Trang 7