Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 1

doc 18 trang sangkien 01/09/2022 10201
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_giai_toan_co_loi_van_cho_hoc.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 1

  1. PHềNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỖ ĐỘNG &&& SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 Người thực hiện: LƯU THỊ MỸ Giáo viên chủ nhiệm: Lớp 1C Năm học: 2011-2012
  2. Mục lục A. Phần mở đầu I. Lý do chọn đề tài: Trang 3 II. Mục đích nghiên cứu: Trang 4 III. Đối tượng nghiên cứu: Trang 4 IV. Phạm vi nghiên cứu: Trang 4 V. Nhiệm vụ nghiên cứu: Trang 4 VI. Phương pháp nghiên cứu: Trang 4 VII. Thời gian nghiên cứu: Trang 5 B. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm Chương I: Một số vấn đề về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn I. Cơ sở lý luận: Trang 5 II. Cơ sở thực tiễn: Trang 5 Chương II: thực trạng của lớp và những nguyên nhân: Trang 5 Chương III: Một số các giải pháp thực hiện: Trang 7 Chương iv: những kết quả đạt được: Trang 16 C. Những bài học rút ra và kết luận, đề xuất I. Bài học kinh nghiệm: Trang 16 II. Kết luận: Trang 17 III. Những đề xuất: Trang 17
  3. A. Phần mở đầu. 1. Lý do chọn đề tài. Môn Toán lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học, rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ, trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất, trên tay có máy tính xách tay, nhưng không bao giờ các em quên được những ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết 1,2,3 học các phép tính cộng,trừ các em không thể quên được vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho suốt cuộc đời của các em. Đó cũng là vinh dự và trách nhiệm của người giáo viên nói chung và giáo viên lớp 1 nói riêng. Người giáo viờn từ khi chuẩn bị cho tiết dạy đầu tiên đến khi nghỉ hưu không lúc nào dứt nổi trăn trở về những điều mình dạy và nhất là môn Toán lớp 1 là một bộ phận của chương trình môn Toán ở tiểu học. Chương trình nó kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy Toán lớp 1, nên nó có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu trong mỗi cấp học. Dạy học môn Toán ở lớp 1 nhằm giúp học sinh: a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20cm, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn. b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng( với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 20 cm). Nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn thẳng).Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bước đầu biết biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh. c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học toán. Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 và đặc biệt là dạy môn toán, Thực hiện chương trình đổi mới giáo dục toán học lớp 1 nói riêng ở tiểu học nói chung. Tôi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm được các phép tính cộng, trừ mà việc giải toán có lời văn thì càng khó hơn đối với học sinh lớp 1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu dạy “ giải toán có lời văn” ở lớp 1.
  4. II. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn ❖ Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn. ❖ Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán. ❖ Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ). ❖ Trình bày bài giải gồm câu lời giải + phép tính + đáp số. ❖ Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau. III - Đối tượng nghiên cứu, Là những bài tập thuộc mạch kiến thức “giải toán có lời văn” trong chương trình lớp 1 ở Tiểu học. IV. Phạm vi nghiên cứu ✓ Trong chương trình toán1 ✓ Giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 ✓ Từ tiết 81 cho đến tiết 108. V. Nhiệm vụ nghiên cứu. Giải toán có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chương trình môn toán lớp 1( số và phép tính, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, giải toán có lời văn). Nghiên cứu dạy giải toán có lời văn nhằm giúp HS: - Nhận biết thế nào là một bài toán có lời văn. - Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn bằng một phép tính cộng hoặc một phép tính trừ. - Bước đầu phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp giải toán và khả năng diễn đạt đúng. VI - Phương pháp nghiên cứu. Để nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi căn cứ vào các tài liệu chuẩn như: ➢ Chuẩn kiến thức kĩ năng toán 1 ➢ Phương pháp dạy các môn học ở lớp 1 ➢ Mục tiêu dạy học môn toán 1-sách giáo viên. ➢ Toán 1- sách giáo khoa. ➢ Một số tài liệu khác. Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản sau: -Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu ,sách giáo khoa và thực tiễn dạy học của lớp 1C khối I- Trường Tiểu học ĐỖ ĐỘNG. - Đánh giá quá trình dạy toán - Loại bài giải toán có lời văn từ những năm trước và những năm gần đây .
  5. - Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh . - Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu. VII - Thời gian thực hiện Từ tháng 9 -2011 đến nay. B. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm Chương I: Một số vấn đề về cơ sở lý luận,cơ sở thực tiễn 1.Cơ sở lý luận: Khả năng giải toán có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào giải toán kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong toán học. Từ ngôn ngữ thông thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu - biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán. Giải toán có lời văn góp phần củng cố kiến thức toán, rèn luyện kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học. Đó là nguyên nhân chính mà tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phương pháp giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1”. ii.Cơ sở thực tiễn Đối với trẻ là học sinh lớp 1, môn toán tuy có dễ nhưng để học sinh đọc -hiểu bài toán có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Bởi vậy nỗi băn khoăn của giáo viên là hoàn toàn chính đáng. Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu , học sinh thực hành - diễn đạt đúng yêu cầu của bài toán. Đó là mục đích chính của đề tài này. Chương II: Thực trạng và những nguyên nhân I. Thực trạng: Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1. HS rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu
  6. tiên của giải toán có lời văn mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phộp tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lỳng túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại lại không biết để trả lời . Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài toán có lời văn. GV phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phần này. Kết quả điều tra năm học 2010-2011 TT Lớp sĩ số HS viết đúng HS viết đúng HS viết đúng HS giải đúng cả 3 câu lời giải phép tính đáp số bước 1 1A 31 17 54,8% 24 77,4% 27 87% 18 58% 2 1B 21 13 61,9% 17 80,9% 20 95,2% 13 61,9% II. Những nguyên nhân 1. Nguyên nhân từ phía GV: - GV chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như HS đều làm được nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc không chú ý lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính toán của HS mà quên mất rằng đó là những bài toán làm bước đệm , bước khởi đầu của dạng toán có lời văn sau này. Đối với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần cho HS quan sát tranh tập nêu bài toán và thường xuyên rèn cho HS thói quen nhìn hình vẽ nêu bài toán . Có thể tập cho những em HS giỏi tập nêu câu trả lời cứ như vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị như thế thì đến lúc học đến phần bài toán có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu, hiểu và giải đúng . 2. Nguyên nhân từ phía HS: Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em còn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi nhưng các em không hiểu bài toán nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài toán . Vì vậy HS không làm đúng cũng là điều dễ hiểu . Vậy làm thế nào để HS nắm được cách giải một cách chắc chắn chính xác? Chương III: một số các giải pháp thực hiện
  7. Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ- viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài toán qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp. Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả : VD: Bài 5 trang 46 a) 1 2 = 3 Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 = 3 b) Đến câu này nâng dần mức độ - học sinh phải viết cả phép tính và kết quả 1 + 1 = 2 Và yêu cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77 diễn đạt theo 2 cách . Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp , tất cả là 9 hộp. 8 + 1 = 9 Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp , tất cả là 9 hộp.
  8. 1 + 8 = 9 Tương tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn. Cách 1: 7 + 2 = 9 Cách 2: 2 + 7 = 9 Đến bài 3 trang 85 Học sinh quan sát và cần hiểu được: Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Còn lại trên cành 8 quả. 10 - 2 = 8 ở đây giáo viên cần động viên các em diễn đạt , trình bày miệng ghi đúng phép tính . Tư duy toán học được hình thành trên cơ sở tư duy ngôn ngữ của học sinh. Khi dạy bài này cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình bày động viên các em viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh. Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời: Bài 3 trang 87 B, Có : 10 quả bóng Cho : 3 quả bóng Còn : quả bóng? 10 - 3 = 7 Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thoát ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải. Tuy không yêu cầu cao,tránh tình trạng quá tải với học sinh, nhưng có thể động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách , có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình huống sách giáo khoa. Mức độ 3: Giới thiệu bài toán có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với một đề bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và yêu cầu hoàn thiện ( tiết 81- Giải toán có lời văn ).