Sáng kiến kinh nghiệm Định lý Vi-ét và ứng dụng

pdf 116 trang sangkien 26/08/2022 6640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Định lý Vi-ét và ứng dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_dinh_ly_vi_et_va_ung_dung.pdf

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Định lý Vi-ét và ứng dụng

  1. SKKN Định lí Vi- ét và ứng dụng Nguyễn Thành Nhân ĐỀ TÀI ĐỊNH LÝ VI-ÉT VÀ ỨNG DỤNG PHẦN MỞ ĐẦU THPT Phan Bội Châu – Bình Dương 1
  2. SKKN Định lí Vi- ét và ứng dụng Nguyễn Thành Nhân 1) Lý do chọn đề tài: Như chúng ta đã biết, Toán học có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học và đời sống xã hội. Việc giảng dạy và học tập để lĩnh hội được kiến thức Toán một cách vững vàng đòi hỏi người dạy và học phải có một sự đầu tư công phu và đúng phương pháp. Kiến thức Toán cần phải trình bày và nắm bắt một cách có hệ thống. Về chủ đề định lý Vi-et và ứng dụng , tôi thấy đã có nhiều tác giả viết và xuất bản , nhưng đa phần chỉ là một ứng dụng riêng lẻ vào một dạng bài tập nào đó. Chưa thấy tài liệu nào viết dưới dạng chủ đề riêng về định lý Vi-et. Điều đó thôi thúc tôi viết đề tài này nhằm mục đích hệ thống lại hoàn chỉnh hơn. Bản thân sau một số năm giảng dạy môn Toán có rút ra nhận xét là học sinh thường nắm kiến thức Toán một cách cục bộ chứ không hệ thống được kiến thức. Các em thường ít thấy được mối quan hệ giữa các vấn đề toán học với nhau. Chính vì thế nên khi gặp các vấn đề toán có cùng bản chất nhưng phát biểu ở dạng khác thì học sinh thường tỏ ra lúng túng và bế tắc. Tôi xin đưa ra đây ví dụ . Có lần tôi cho học sinh giải bài tập sau: x 2 (m 2)x 3m 2 Tìm m để hàm số y có cực trị và khoảng cách giữa hai điểm cực trị x 2 bằng 5. Học sinh sau khi biểu diễn tọa độ cực trị theo nghiệm của y’, để tính khoảng cách bằng 5, đa số các em đều cố gắng giải tìm nghiệm x1;x2 của y’ rồi dùng công thức khoảng cách. Lời giải theo hướng đó thường rất cồng kềnh khi nghiệm y’ chứa căn thức, nên tính toán sẽ rất khó khăn và thường là thất bại. Tuy nhiên nếu các em biết sử dụng định lý Vi-et để đưa về tổng và tích thì đơn giản biết mấy. Như thế các em đã không thấy được ỨNG DỤNG của định lý Vi-et trong trường hợp này. THPT Phan Bội Châu – Bình Dương 2
  3. SKKN Định lí Vi- ét và ứng dụng Nguyễn Thành Nhân Qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu , tôi thấy ứng dụng của định lý Vi-et là rất phong phú, nó xuất hiện trong nhiều dạng toán có liên quan tới nghiệm của phương trình đa thức. Vì thế tôi quyết định chọn đề tài : ĐỊNH LÝ VI-ET VÀ ỨNG DỤNG. Nhằm hệ thống lại các dạng toán có liên quan tới tính chất nghiệm của phương trình đa thức. Đề tài đề cập tới nhiều dạng bài tập, mỗi dạng có số lượng bài tập phong phú, đủ cho học sinh có điều kiện để nhận ra bản chất của từng dạng. Qua đề tài này , hi vọng mang đến cho học sinh cái nhìn từ nhiều phía của định lý Vi-et, cũng như thấy được vai trò to lớn của nó trong bộ môn Toán. 2) Mục đích nghiên cứu đề tài: Bản thân hằng năm có tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi Toán trong nhà trường cũng như tham gia luyện thi đại học. Tôi cố gắng đúc rút, xâu chuổi toàn bộ kiến thức mà bản thân thu thập được thành một chủ đề về định lý Vi-et. Mong muốn nó có thể giải quyết được một lớp các bài tập điển hình của chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi và chương trình thi Đại học. Các ví dụ minh họa ở đây cũng được rút ra chủ yếu từ hai kỳ thi đó, một số thí dụ do bản thân sáng tạo ra. Mong muốn đề tài có thể đến với đông đảo học sinh, nhằm giúp các em đạt kết quả cao trong các kỳ thi sắp tới. Qua đề tài này có thể giúp học sinh có nhiều phương pháp giải các dạng bài tập có liên quan tới nghiệm của phương trình. Việc nghiên cứu đề tài giúp tôi có một tài liệu mang tính hệ thống về định lý Vi-et, phục vụ cho công tác giảng dạy và bồi dưỡng của mình. Qua nghiên cứu đề tài , giúp tôi tự tin hơn trong công tác giảng dạy. THPT Phan Bội Châu – Bình Dương 3
  4. SKKN Định lí Vi- ét và ứng dụng Nguyễn Thành Nhân Một mục đích nữa của việc nghiên cứu đề tài là bản thân mong muốn có nhiều điều kiện để giao lưu, học hỏi , trao đổi chuyên môn với bạn bè đồng nghiệp. 3)Nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài: Quá trình nghiên cứu để tài để bản thân trau dồi thêm kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ. Cách thức thực hiện một đề tài khoa học là như thế nào. Có điều kiện để trao đổi nhiều hơn với thầy cô trong tổ Toán về các vấn đề Toán. Quan trọng hơn nữa là đưa tới cho học sinh một số dạng bài tập có ứng dụng cao trong các kỳ thi, giúp các em có kết quả tốt hơn. Đề tài mà tác giả thực hiện với nhiệm vụ là giúp học sinh cải tiến phương pháp học tập. Biết quan tâm tới bản chất Toán học trong mỗi phát biểu. Cách trình bày của đề tài từ mức độ dễ đến khó, nhằm từng bước giúp học sinh nâng cao và kiến thức và kỹ năng của mình. Đề tài khi được công bố, nó phải giúp học sinh nắm vững hơn về các ứng dụng của định lý Vi-et. Làm tốt hơn các dạng bài tập mà các thế hệ học sinh trước đang còn lúng túng và bế tắc. Một nhiệm vụ nữa của đề tài mà tác giả thấy cần thiết là đưa đến cho học sinh khá , giỏi một tài liệu bổ ích, được chắt lọc một cách công phu. Qua đề tài này, các em có thể tìm thấy cho mình nhiều ví dụ thú vị. 4)Phương pháp nghiên cứu đề tài: 4.1) Phương pháp tiếp cận vấn đề : Đề tài này được tác giả ấp ủ từ những năm 2007 sau một thời gian tham gia giảng dạy. Từ đó đến nay, tác giả đã tiếp cận với nhiều khóa học trò, tiếp cần với nhiều đề thi đại học và học sinh giỏi , từ đó rút ra được nhiều nội dung hơn, có sự đánh giá ngày càng toàn diện hơn. Qua phân tích và giải đề thi, giúp tác giả có được nhiều ví dụ dẫn chứng cho dạng bài tập mà mình đưa ra. Từ đó đề tài có nội dung phong phú hơn. THPT Phan Bội Châu – Bình Dương 4
  5. SKKN Định lí Vi- ét và ứng dụng Nguyễn Thành Nhân Đề tài được trình bày theo các vấn đề từ mức dễ đến khó hơn. Từ đó dẫn dắt học sinh có thể lĩnh hội được dần các nội dung khó. Các kiến thức Toán , đặc biệt là các định lý và bổ đề, tác giả đều cố gắng trình bày phép chứng minh. Xem đó là kiến thức cơ sở cho nội dung đang xét tới. Với cách trình bày đó, học sinh sẽ không cảm thấy đón nhận kiến thức một cách gượng ép, theo kiểu công nhận. Các em có thể từ từ tiếp cận vấn đề một cách tự nhiên. Vì tư tưởng của đề tài là làm cho học sinh thấy rõ cơ sở, bản chất Toán học trong mỗi vấn đề nên người viết luôn đưa ra các bình luận sau mỗi ví dụ và các bài tập đề nghị sau mỗi dạng. 4.2) Phương pháp phân tích , bình luận: Trước khi đi vào mỗi dạng , tác giả thường đưa ra những phân tích của mình về các vấn đề thường gặp của dạng đó. Khái quát phương pháp giải cũng như chỉ ra các việc cần làm khi giải. Học sinh sẽ bước đầu hình dung được nội dung phương pháp giải tổng quát của vấn đề mình đang gặp. Qua các ví dụ , tác giả thường có các bình luận về dạng bài tập đó, từ đó học sinh có thể thấy rõ bản chất của vấn đề mình đang gặp phải. Thấy được tính cụ thể cũng như tổng quát trong mỗi bài toán. Qua mỗi bình luận tác giả muốn trao đổi với người đọc về phương pháp giải, cách suy nghĩ nào đi tới lời giải như thế. Thấy được tính tương tự hóa trong các bài toán khác nhau. Một khi nắm được bản chất, học sinh có thể làm được các bài tập tương tự , cũng như có thể sáng tạo ra các bài toán khác từ bài toán gốc. 4.3) Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa: Đây có lẽ là phương pháp chủ đạo của đề tài. Nội dung đề tài được phân chia thành nhiều dạng Toán, đó là quá trình tổng hợp những kiến thức từ nhiều nguồn tài liệu và từ bản thân rút ra. THPT Phan Bội Châu – Bình Dương 5
  6. SKKN Định lí Vi- ét và ứng dụng Nguyễn Thành Nhân Các dạng bài tập đưa ra cũng ở mức độ khá trở lên, nên đòi hỏi nhiều quá trình suy luận và tổng hợp lời giải . Vì nội dung đề tài xuyên suốt cả một vấn đề Toán học khá rộng , nên đòi hỏi người viết phải có sự chuẩn bị khá lâu dài về mặt thời gian ( ý tưởng hình thành), và khi viết ra cần phải tổng hợp các kiến thức lại thành chủ đề thống nhất. Các chủ đề khác nhau được hệ thống hóa theo một bố cục chặt chẽ theo hai mảng lớn là định lý Vi-et bậc hai và tổng quát. Đọc qua đề tài ta thấy các vấn đề Toán học đề cập tới ở đây đều gắn trên cái cột sống là định lý Vi-et. Tác giả đã cố gắng tổng hợp các vấn đề Toán học có cùng bản chất đó. 5) Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu về lĩnh vực Đại số mà trọng tâm là nghiệm của đa thức. Các vấn đề về Dãy số, Số học, Bất đẳng thức , Lượng giác và Hệ phương trình cũng được đề cập trong các dạng toán liên quan. Giải tích được đề cập tới về vấn đề cực trị và tiếp tuyến của đồ thị hàm số. Tất cả các vấn đề trên có một mối quan hệ chặt chẽ về mặt phương pháp giải quyết đó là sử dụng tới định lý Vi-et. Từ đó cho thấy mối quan hệ thống nhất giữa các chủ đề toán học. Phạm vi kiến thức mà đề tài đề cập đến chủ yếu là các kỳ thi tuyển sinh Đại học , cao đẳng cũng như là kỳ thi học sinh giỏi. Đây là những kỳ thi quan trọng diễn ra hằng năm. Các kiến thức đưa ra ở trong này hoàn toàn là toán sơ cấp, điều đó phù hợp với chương trình Toán phổ thông. 6) Một vài trăn trở khi thực hiện đề tài. Đây là đề tài mà tác giả rất tâm đắc. Nó được hình thành từ mấy năm về trước. Qúa trình giảng dạy , thấy rõ định lý Vi-et có rất nhiều ứng dụng trong các bài tập. Vì thế nó luôn thôi thúc tác giả viết ra thành một vấn đề cụ thể và có tính hệ thống về định lý Vi-et. THPT Phan Bội Châu – Bình Dương 6
  7. SKKN Định lí Vi- ét và ứng dụng Nguyễn Thành Nhân Trường Phan Bội Châu nơi tôi đang dạy là một trường vùng sâu, vùng xa. Trình độ học sinh ở đây nói chung là còn thấp, đặc biệt các em thường học yếu Toán. Phần lớn các em lại chưa thực sự có niềm đam mê về Toán. Do đó tôi luôn trăn trở liệu đề tài của mình viết ra có được chính học trò của mình đón nhận và có giúp cho các em học tốt hơn về Toán không ?. Hi vọng bằng những kinh nghiệm của bản thân, sẽ góp phần nhỏ để có thể cải tiến phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi và luyện thi Đại học, cao đẳng trong nhà trường. THPT Phan Bội Châu – Bình Dương 7
  8. SKKN Định lí Vi- ét và ứng dụng Nguyễn Thành Nhân NỘI DUNG ĐỀ TÀI PHẦN THỨ NHẤT GIỚI THIỆU VỀ ĐỊNH LÝ VI-ET I- ĐỊNH LÝ VI-ET CỦA PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI: Định lý Vi-et học sinh được học từ lớp 9, gồm có định lý thuận và định lý đảo. Định lý cho ta mối quan hệ giữa các nghiệm của phương trình bậc hai và các hệ số của nó. Định lý : 2 Nếu phương trình bậc hai ax bx c 0 ( a 0 ) có hai nghiệm x1; x2 thì tổng và tích của b c chúng là: x x ; x .x .Ngược lại nếu có hai số x1; x2 thỏa mãn : 1 2 a 1 2 a x1+x2=S; x1.x2=P 2 thì x1;x2 là nghiệm của phương trình t –St +P =0. Điều đáng nói trong định lý này là trong khi giải toán , ta có thể không quan tâm tới giá trị của x1và x2 mà chỉ cần biết tổng và tích của chúng. Từ đó ta có những biểu diễn cần thiết . II- ĐỊNH LÝ VI-ET TỔNG QUÁT: Định lý: Cho phương trình bậc n : n n-1 anx +an-1x + + a1x +a0 = 0 (1) với an 0 . Nếu phương trình có n nghiệm x1 ;x2 ; ;xn thì ta có : THPT Phan Bội Châu – Bình Dương 8