Sáng kiến kinh nghiệm Chuyên đề dạy tiết Luyện tập - Đại số Lớp 9
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Chuyên đề dạy tiết Luyện tập - Đại số Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_chuyen_de_day_tiet_luyen_tap_dai_so_lo.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Chuyên đề dạy tiết Luyện tập - Đại số Lớp 9
- Chuyên đề dạy tiết luyện tập I/ Lý do chọn chuyên đề: Trong chương trình toán THCS số tiết luyện tập chiếm 31,3%,trong đó môn toán 6 chiếm tỉ lệ 32,1%, toán 7 chiếm tỉ lệ32,9%, toán 8 chiếm tỉ lệ 27,9%, toán 9 chiếm tỉ lệ 32,1%. Trong giảng dạy Gv thường coi tiết luyện tập là tiết chữa bài tập cho học sinh. Theo phương pháp mới tiết luyện tập vô cùng quan trọng vì qua tiết luyện tập - Hoàn thiện và nâng cao lý thuyết (cho phép) thông qua lý thuyết và bài tập ở SGK, SBT - Rèn kỹ năng giải thuật toán, nguyên tắc giải toán cho học sinh. - Rèn cho học sinh nề nếp làm việc có tính khoa học, học tập tích cực, chủ động sáng tạo, phát triển tư duy cho học sinh. ( Đối với:Phần số học + đại số: tiết luyện tập chủ yếu rèn cho học sinh kỹ năng tính toán, cung cấp một số thuật toán hoặc phân tích bài toán, hiểu rõ nội dung bài toán, chuyển đổi ngôn ngữ văn viết sang ngôn ngữ toán học. Đối với phần hình học: cung cấp cho HS phương pháp tư duy lại là quan trọng hơn cung cấp lời giải cho HS.) Với những lý do trên chúng tôi đã mạnh dạn chọn chuyên đề này với mong muốn nêu một vài ý kiến để các đồng nghiệp trao đổi. II /Phạm vi chọn chuyên đề: Nghiên cứu về dạy tiết luyện tập trong chương trình toán THCS với bài dạy cụ thể: Tiết 39: Luyện tập (Đại số lớp 9) III./Nội dung chuyên đề: 1. Vấn đề chung: Việc dạy tiết luyện tập là một hệ thống các thao tác của người thầy từ việc chuẩn bị bài soạn đến dẫn dắt bài bằng các câu hỏi, bài tập để đạt mục tiêu đề ra 2. Chuẩn bị kiến thức, bài tập cho tiết luyện tập: Nghiên cứu tài liệu: + Nghiên cứu lại phần lý thuyết HS đã học + Trong các nội dung lý thuyết - Xác định rõ kiến thức cơ bản, trọng tâm - Xác định rõ kiến thức cơ bản được mở rộng ( cho phép) - Xác định rõ kiến thức cơ bản được nâng cao + Nghiên cứu bài tập SGK- SBT: - Cách giải bài tập như thế nào - Có thể có bao nhiêu cách giải bài toán này. - Cách giải nào là cách giải thường gặp ? Cách giải nào cơ bản.
- - ý đồ tác giả đưa ra bài toán này dùng để làm gì? - Mục đích và tác dụng của từng bài tập như thế nào? - Sau đó GV chia theo dạng( có thể): + Bài tập minh hoạ lý thuyết. + Bài tập hoàn thiện lý thuyết. + Bài tập củng cố lý thuyết. + Bài tập rèn luyện kỹ năng. + Bài tập phát triển năng lực tư duy sáng tạo. +Bài tập vui, vận dụng thực tiễn - Nghiên cứu SGK- STK- SHD giảng dạy 3. Các bước tiến hành: a. Kiểm tra miệng: - Nhắc lại một cách có hệ thống các nội dung lý thuyết đã học (định nghĩa, định lý, nguyên tắc, công thức, nguyên tắc giải ) - Làm một số bài tập đơn giản SGK, bài tập do GV tự chọn để củng cố lý thuyết - Mở rộng phần lý thuyết ở mức độ phổ thông trong chừng mực có thể. b. Chữa bài tập đã cho về nhà: - Chú ý số lượng bài tập ( chọn bài tập đơn giản ) - Cho HS trình bày bài giải mà GV chọn BT. - Hướng dẫn HS nhận xét cách giải của nhóm đúng, sai. - GV chốt lại vấn đề có tính giáo dục. - GV phát hiện sai lầm, nguyên nhân dẫn đến sai lầm đó. GV khẳng định chỗ làm đúng, tốt của HS kịp thời động viên HS. - GV đưa ra cách giải khác ngắn gọn hơn, thông minh hơn hoặc vận dụng lý thuyết linh hoạt hơn. c. Làm bài tập mới ( Bài tập chính): Phần bài tập mới GV có thể dùng SGK,SBT,STK hoặc GV tự soạn nhằm đạt được yêu cầu sau: - Kiểm tra ngay được hiểu biết của HS phần kiến thức mở rộng hoặc sâu hơn. - Rèn luyện các phẩm chất trí tuệ: Tính nhanh, tính nhẩm, tính tích cực, linh hoạt sáng tạo qua các cách giải khác nhau. - Khắc sâu hoàn thiện lý thuyết qua các bài tập có tính chất phản ví dụ, các bài tập vui có tính thiết thực. Chú ý: Số lượng bài tập- dự kiến thời gian hợp lý Mỗi bài có tác dụng gì? GV chốt lại vấn đề sau khi HS làm các BT này mở rộng, khai thác bài toán được không? d/ Củng cố:
- Giáo viên nhận xét về việc nắm kiến thức lý thuyết vận dụng kiến thức lý thuyết vào bài, kỹ năng giải bài tập của học sinh qua giờ luyện tập. Giáo viên cho học sinh nhắc lại nội dung kiến thức đã được sử dụng hoặc bổ sung qua giờ học. Giáo viên tóm tắt các dạng bài tập (nếu có) chốt phương pháp giải. e/ Hướng dẫn về nhà: - Bài tập về nhà ( SGK – SBT – GV tự biên soạn) - Gợi ý về bài tập cho HS IV/Kết luận chung: Trên đây là một số ý kiến của chúng tôi đã dạy, chúng tôi mạnh dạn nêu ra để các thầy cô trao đổi. Chắc chắn rằng chuyên đề này không thể tránh khỏi sự thiếu sót, mong các thầy cô tham gia góp ý kiến để chuyên đề sau thực hiện được tốt hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn. • Tiết 39: Luyện tập: Tiết 39 là tiết là tiết luyện tập 2 sau khi học xong hệ phương trình, hệ phương trình tương đương, ba cách giải hệ phương trình. Do đó qua nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo, chúng tôi xây dựng cấu trúc chung cho tiết 39 gồm các bước sau: B1: Kiểm tra bài cũ: Gồm ba bài tập giải hệ phương trình đơn giản, để giúp học sinh củng cố lại cách giải hệ phương trình, nhận định số nghiệm hệ phương trình B2: Chữa nhanh bài tập về nhà: Chúng tôi chọn ba bài tập ở ba thể loại khác nhau về giải hệ phương trình, sau đó cho 6 nhóm trình bày lại lời giải ở nhà, từ đó lớp và giáo viên sửa chữa kỹ năng trình bày bài cho học sinh và đưa ra các cách biến đổi khác nhau. B3: Chúng tôi chọn 2 bài tập chính: Bài 1: Hướng dẫn cho học sinh dùng phương pháp đặt ẩn phụ để giải Bài 2: Cho các em làm quen phương pháp giải, biện luận hệ phương trình đối với bài toán thi vào THPT thường gặp.
- Bài soạn Tiết 39: Luyện tập A/ Mục tiêu Kiến thức: HS nắm được các phương pháp giải hệ phương trình và cách biến đổi các phương trình đưa hệ phương trình cơ bản, cách tìm các hệ số của ẩn trong hệ phương trình. Cách giải và biện luận số nghiệm của phương trình. Kỹ năng: Giải hệ phương trình, tính nhẩm,kỹ năng biến đổi, Thái độ: Xây dựng thái độ trong học tập cho học sinh, khả năng tổng hợp các kiến thức trong giải hệ phương trình, nhận định khái quát hệ phương trình trước khi giải B/ Chuẩn bị của GV và HS: Giáo viên: Bảng phụ : Lời giải bài tập 18 (b), 24 (a), 26 (a) – SGK Học sinh: Bảng thảo luận nhóm, bút bảng, SGK, SBT. Kiến thức đã học C/ Tiến trình dạy: Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. GV:Chép bài tập kiểm tra miệng lên bảng. HS1: Làm phần a Bài 1: Giải hệ phương trình. a/ x+y =3 b/ x-2y =2 HS2: làm phần b x+2y =5 -2x+4y =5 c/ 2x - y=3 HS3: Làm phần c - 4x + y= - 6 Gv: Gọi 3HS mỗi HS làm 1 phần HS: Làm việc theo nhóm theo yêu Gv: Chia HS của lớp thành 3 nhóm cầu của Gv mỗi nhóm làm 1 phần của bài tập trên Gv: yêu cầu HS nhận xét lời giải của bạn HS: Trả lời câu hỏi của giáo viên Gv: nhận xét lời giải của HS, bổ sung HS: Nghe, ghi nhớ thiếu sót của HS Gv: có mấy cách giải hệ phương trình HS: trả lời đã học? Là những cách nào? Gv: chốt lại có 3 cách giải hệ phương HS: nghe, ghi nhớ trình ( cộng, thế, đồ thị), số nghiệm của hệ phương trình t
- Hoạt động 2a: chữa bài tập đã cho về nhà Gv: chia lớp thành 6 nhóm nhỏ: HS : Các nhóm trình bày lại lời giải Nhóm 1+2 : làm bài tập 18(b) - SGK bài tập trên vào bảng thảo luận Nhóm 3+4 : Làm bài tập 24(a)- SGK nhóm. Nhóm 5+6: Làm bài 26(a) - SGK GV: treo bảng phụ từng nhóm yêu cầu học sinh nhóm khác nhận xét lời HS: suy nghĩ, trả lời. giải GV:nhận xét lời giải của từng nhóm HS: chú ý quan sát , đối chiếu lời giải và đưa ra lời giải mẫu. của các nhóm với lời giải của GV. GV:Em nào có lời giải khác? HS: trả lời (GV: Yêu cầu HS chữa bài tập vào vở.) Hoạt động 2b: Giải bài tập chính GV: yêu cầu học sinh làm bài 27(a) - HS: làm theo yêu cầu của giáo viên SGK GV: Các em hãy giải bài 27(a) theo hướng dẫn ở SGK. GV: Gọi 1 HS lên trình bày lời giải HS: Lên bảng.(hoặc đứng tại chỗ trả hoặc đứng tại chỗ trả lời. lời) GV: Em có nhận xét gì lời giải của HS: Nhận xét lời giải ( điều kiện đối bạn. với ẩn số). Bài 3: Giải hệ phương trình 1/x-1/y=1 3/x+4/y=5 ĐK: x 0, y 0 Đặt u=1/x; v=1/y Ta có: u – v = 1 3u + 4v =5 u = 1+ v 3(1+v) +4v = 5 u = 1+ v
- GV: Em nào có cách giải khác? 7v = 2 u = 9/7 v = 2/7 Thay u = 9/7 vào u= 1/x ta có 1/x = 9/7 x = 7/9 Thay v = 2/7 vào v = 1/y ta có 1/y = 2/7 y =2/7 Vậy nghiệm của hệ phương trình là: (x, y) = (7/9; 2/7) GV: Có thể giải hệ phương trình trên bằng cách trực tiếp ( nhưng đối với cách đó các em hay nhầm lẫn. Vì vậy HS: Trả lời. các em nên dùng phương pháp đặt ẩn phụ để bài toán đơn giản, tránh nhầm lẫn.) GV: Yêu cầu HS làm bài tập sau: HS: Chép đề bài Bài 3:Giải và biện luận hệ phương HS: Suy nghĩ làm bài trình: Bài 3: Giải và biện luận hệ phương x – my = 2 (1) trình: mx – 4y = m – 2 (2) x – my = 2 (1) GV: Yêu cầu HS nhận xét về hệ số mx – 4y = m – 2 (2) của ẩn x, y trong mỗi phương trình. Giải: GV: Giải hệ phương trình bình Biểu thị x theo y từ phương trình (1) thường như chúng ta đã biết cách ta có: x = my + 2 (3). giải. Thế phương trình (3) vào phương GV: Từ phương trình: trình (2) ta được: ( m2 – 4) y = -( m+2) m(my +2) – 4y = m – 2. Ta tìm nghiệm của y ( trường hợp m2y + 2m – 4y = m – 2. nào phương trình trên có nghiệm, vô ( m2 – 4 )y = -(m +2). nghiệm, vô số nghiệm)? * Nếu m 2 thì y = 1/ 2 – m; GV: Kết luận nghiệm của hệ. x = 4 – m/ 2 – m. * Nếu m = 2 thì oy = - 4 phương trình (2) vô nghiệm, do đó hệ vô nghiệm. GV: Khi bài toán yêu cầu giải và * Nếu m = -2 thì oy = 0, hệ đã cho có biện luận hệ phương trình, các em vô số nghiệm nên dùng phương pháp thế để biến (x = -2y + 2; y R).
- đổi trở thành phương trình một ẩn. Sau đó biện luận nghiệm phương trình để kết luận nghiệm của hệ phương trình. GV: Đưa ra bảng phụ 1/ PP giải dạng đặt ẩn phụ: 2/ PP giải và biện luận hệ PT: * Đặt điều kiện để hệ có nghĩa * Từ 1 PT của hệ giả sử tìm y theo x * Đặt ẩn phụ và điều kiện của ẩn phụ rồi thay vào PT thứ 2 để PT bậc nhất (nếu có) đối với ẩn x * Giải hệ PT theo các ẩn phụ đã đặt * Giả sử PT bậc nhất đối với x có * Trở lại ẩn đã cho để tìm nghiệm dạng ax=b(1) của hệ * Biện luận PT bậc nhất (1) ta sẽ có sự biện luận của hệ : • Nếu a=0: (1) trở thành 0x = b Nếu b=0 thì hệ có VSN Nếu b=0 thì hệ VN • Nếu a=0 thì (1) => x=b/a, thay vào biểu thức của x ta tìm y, lúc đó hệ có nghiệm duy nhất. Hoạt động 3: Củng cố GV: Yêu cầu HS nhắc lại cách giải HS: Trả lời 3 cách ( giải theo phương hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn pháp cộng, thế, đồ thị). GV: Đối với bài toán giải hệ PT HS: Nghe, ghi nhớ. không yêu cầu giải theo cách nào thì khi làm bài các em nên giải theo phương pháp cộng hoặc thế; Khi HPT phức tạp, chưa là hệ cơ bản thì phải biến đổi hoặc đặt ẩn phụ đưa về dạng cơ bản để giải . GV:HD bài tập 26 SGK. Hoạt động 4: Hướng dẫn về nhà: