Hướng dẫn viết Sáng kiến kinh nghiệm theo CV 149

doc 7 trang sangkien 05/09/2022 4140
Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn viết Sáng kiến kinh nghiệm theo CV 149", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • dochuong_dan_viet_sang_kien_kinh_nghiem_theo_cv_149.doc
  • docbia.doc
  • docM2-Bia.doc
  • docM3-Linh vuc SKKN.doc
  • docM4-Bien ban tong hop.doc
  • xlsM5-Danh sach trich ngang.xls
  • docM6-Phieu danh gia.doc
  • docMẫu M1- Cấu trúc SKKN.doc
  • docThực hiện Chỉ thị số 3131.doc

Nội dung text: Hướng dẫn viết Sáng kiến kinh nghiệm theo CV 149

  1. UBND HUYỆN CẨM THỦY CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 149/CV-PGD&ĐT Cẩm Thủy, ngày 07 tháng 10 năm 2015 V/v Hướng dẫn công tác SKKN năm học 2015-2016 và những năm học tiếp theo. Kính gửi: - Hiệu trưởng các trường MN; - Hiệu trưởng các trường TH; - Hiệu trưởng các trường THCS. Căn cứ công văn 1647/SGDĐT-GDTrH ngày 03/9/2015 của Sở GD&ĐT Thanh Hóa về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2015-2016; căn cứ Quy định quản lý hoạt động khoa học Ngành Giáo dục và Đào tạo Thanh Hoá ban hành kèm theo Quyết định số 100/GD-GDCN ngày 06/5/2002 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thực hiện Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 16/9/2015 của Chủ tịch UBND huyện Cẩm Thủy về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015-2016, Phòng Giáo dục & Đào tạo hướng dẫn công tác sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) và nghiên cứu khoa học (NCKH) năm học 2015-2016 và những năm học tiếp theo như sau: 1. Mục đích. - Nâng cao khả năng sáng tạo, khả năng đúc rút kinh nghiệm, khả năng ứng dụng tiến bộ của khoa học giáo dục trong việc quản lý, dạy học và giáo dục, đồng thời rèn kỹ năng nghiên cứu khoa học nhằm góp phần nâng cao chất hượng và hiệu quả công tác cho mỗi cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) và nhân viên trường học (NV trường học). - Thúc đẩy việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học giáo dục trong các nhà trường, tạo động lực thi đua, phấn đấu nâng cao năng lực chuyên môn của tập thể CBQL, GV và NV trường học. 2. Yêu cầu. - Đối với cán bộ CBQL, GV và NV trường học: Thực tiễn dạy học và giáo dục luôn đặt ra những thách thức và khó khăn đối với mỗi CBQL và GV. Thực tế cho thấy, mỗi CBQL và GV tâm huyết với công tác luôn trăn trở để có những giải pháp nhằm làm cho công tác mà mình đang đảm nhiệm được tốt hơn. Do đó, yêu cầu mỗi CBQL và GV phải từ thực tiễn dạy học và giáo dục của mình để lựa chọn đề tài nghiên cứu, tránh tình trạng đề tài cóp nhặt, xa rời thực tế và không có tính thực tiễn, qua đó nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục của bản thân
  2. và của nhà trường một cách cụ thể. - Đối với các nhà trường: Tăng cường quản lý công tác SKKN trong đơn vị theo hướng thiết thực và hiệu quả, muốn vậy Hiệu trưởng cần thường xuyên đôn đốc và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, đồng thời luôn quán triệt giúp CBQL, GV và NV hiểu việc viết SKKN vừa là nhiệm vụ, nhưng đồng thời vừa là hình thức tự học, tự bồi dưỡng hiệu quả, giúp cho công tác của mỗi CBQL, GV và NV ngày càng tốt hơn. 3. Về đối tượng thực hiện nhiệm vụ viết SKKN. - Đối tượng: Mỗi CBQL, GV và NV trường học (biên chế và hợp đồng) có thời gian công tác từ đủ 02 năm học trở lên đều có nhiệm vụ viết SKKN; - Phòng GD&ĐT quy định mỗi CBQL và GV trong 03 năm công tác phải viết được ít nhất 01 SKKN được Hội đồng đánh giá SKKN cấp trường xếp loại A gửi đề nghị đánh giá ở cấp Ngành (phòng GD&ĐT) - Đối với NV trường học: khuyến khích viết SKKN nhằm hoàn thiện và nâng cao nghiệp vụ của bản thân. 4. Định hướng nội dung viết SKKN. Định hướng chung: Một trong những tiêu chí của SKKN là phải đảm bảo tính thực tiễn, do vậy nội dung viết SKKN phải gắn liền với công việc cụ thể đang làm hoặc môn học đang dạy. Công tác SKKN trong năm học 2015-2016 và những năm học tiếp theo có thể tập trung vào các nội dung sau đây: - Lĩnh vực quản lý giáo dục: Nêu sáng kiến và kinh nghiệm trong các mặt công tác: Việc triển khai các hoạt động giáo dục trong nhà trường; quản lý chương trình và kế hoạch dạy học; quản lý hoạt động của đội ngũ giáo viên; quản lý nề nếp học tập của học sinh; tổ chức bồi dưỡng thường xuyên giáo viên; việc khai thác sử dụng phòng bộ môn, phòng thí nghiệm; quản lý hoạt động của thư viện; chỉ đạo việc đổi mới nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn; chỉ đạo việc tổ chức hội phụ huynh học sinh; - Hoạt động dạy học và giáo dục: Nêu sáng kiến và kinh nghiệm trong các mặt công tác sau: Tổ chức đổi mới phương pháp dạy học các môn học; bồi dưỡng phương pháp học tập cho học sinh; đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; đổi mới công tác chủ nhiệm; tổ chức hoạt động Đoàn-Đội- Công đoàn; tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; giáo dục đạo đức cho học sinh; giáo dục giới tính cho học sinh; tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi; tổ chức phụ đạo cho học sinh yếu kém; giáo dục học sinh cá biệt về đạo đức; ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; tổ chức phong trào thể dục, thể thao; tổ chức phong trào văn hóa, văn nghệ; tổ chức tự làm đồ dùng dạy học; khai thác sử dụng thiết bị dạy học hiện đại; tổ chức cho học sinh tự học ở nhà theo nhóm
  3. 5. Quy định về tên đề tài, cấu trúc và thể thức của một bản SKKN. 5.1. Tên đề tài: Tên đề tài SKKN được diễn đạt bằng một câu với các thuật ngữ chính xác và phải thể hiện rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Ví dụ: - Kinh nghiệm tổ chức bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tại trường THCS A; - Một số kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 9 cách giải các dạng toán về tính tổng các dãy số có quy luật thường gặp ở cấp THCS; 5.2. Về cấu trúc: Để đảm bảo chất lượng SKKN, đảm bảo về khả năng áp dụng và áp dụng được các SKKN trong thực tế công tác của cán bộ, giáo viên tại các đơn vị. Từ năm học 2015-2016, Phòng GD&ĐT thống nhất và hướng dẫn cụ thể cấu trúc của một SKKN như sau (Hướng dẫn cụ thể trong mẫu M1): 5.3. Về thể thức: - Bìa SKKN: Trình bày theo quy định (Mẫu M2). - Lĩnh vực SKKN: Phân loại theo quy định (Biểu M3). - Số trang của một SKKN: Không quá 20 trang A4 (không tính bìa, phụ lục và mục lục). - Hình thức: Đóng thành quyển, không bọc bìa bằng giấy kính. Soạn thảo bằng máy vi tính, in 01 mặt trên giấy trắng khổ giấy A4, font Unicode, kiểu chữ Times New Roman, cỡ chữ 14, định lề trên 2,5cm, lề dưới 2,5cm, lề trái 3,0cm, lề phải 2,0cm, dãn dòng single, số trang được đánh góc dưới bên phải trang. Lưu ý: Cuối mỗi bản SKKN, có chữ ký của tác giả và lời cam đoan theo mẫu sau: XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ , ngày tháng năm Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. (Ký và ghi rõ họ tên) 6. Đánh giá xếp loại SKKN. Trong quá trình các đơn vị đánh giá SKKN cấp trường phải căn cứ các yêu cầu sau đây: 6.1. Tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá: Đánh giá dựa vào 04 tiêu chuẩn, mỗi tiêu chuẩn có 04 tiêu chí. a) Tính thực tiễn - Đề tài giải quyết một vấn đề có tính cấp thiết của thực tiễn giáo dục; - Phù hợp với thực tế địa phương, vùng, miền, dân tộc;
  4. - Phù hợp với đặc thù các môn học và các hoạt động giáo dục; - Phù hợp với xu thế đổi mới giáo dục ở nước ta và thế giới. b) Tính khoa học - Có tính mới, sáng tạo, độc đáo, phù hợp với lí luận giáo dục tiên tiến; - Có số liệu chân thực, có tài liệu tham khảo và trích dẫn; - Sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp; - Lập luận loogic, chặt chẽ, văn phong sáng sủa, kết luận có tính khái quát, có giá trị khoa học. c) Tính ứng dụng - Dễ phổ biến; - Dễ ứng dụng, chỉ ra được những điều kiện cơ bản để ứng dụng; - Phù hợp với trình độ chung của giáo viên và cán bộ quản lí; - Có khả năng mở rộng nghiên cứu và ứng dụng; d) Tính hiệu quả - Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trong trường, ở địa phương, vùng miền; - Đề xuất được các phương pháp giáo dục và giảng dạy có hiệu quả; - Nếu áp dụng sẽ cho kết quả bền vững, ít hao phí công sức, thời gian của giáo viên và cán bộ quản lý; - Tiết kiệm chi phí tài chính. 6.2. Cách đánh giá, biểu điểm và xếp loại: 1. Đánh giá theo 4 tiêu chuẩn, mỗi tiêu chuẩn đánh giá theo 04 mức, tương ứng với số điểm như sau: Tốt: 2,5 điểm; Khá 2.0 điểm; Đạt yêu cầu: 1,5 điểm; Dưới yêu cầu 1,0 điểm. 2. Xếp loại: - Loại A: Có tổng điểm từ 8,5đ - 10,0 đ, trong đó tiêu chuẩn 4 đạt mức Tốt (2,5đ), các tiêu chuẩn khác đạt từ mức Khá (từ 2,0 đ) trở lên; - Loại B: Có tổng điểm từ 7,0đ - 8,0đ, trong đó tiêu chuẩn 4 đạt từ mức Khá (2,0đ) trở lên, các tiêu chuẩn khác đạt từ mức yêu cầu (từ 1,5đ) trở lên; - Loại C: Có tổng điểm từ 6,0đ - 6,5đ; trong đó cả 4 tiêu chuẩn phải đạt yêu cầu, (từ 1,5đ) trở lên; - Không xếp loại (KXL): Có tổng dưới 6,0 điểm, hoặc có tổng điểm trên 6,0 nhưng không thỏa mãn cả 4 tiêu chuẩn theo yêu cầu.
  5. 6.3. Tổ chức đánh giá xếp loại (cấp trường): - Hiệu trưởng thành lập Hội đồng đánh giá SKKN cấp trường gồm: Chủ tịch Hội đồng (Hiệu trưởng nhà trường); các Phó Chủ tịch Hội đồng ( Phó Hiệu trưởng nhà trường); Thư ký Hội đồng (Thư ký Hội đồng nhà trường, hoặc 01 giáo viên) và các Ủy viên Hội đồng (Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên, các tổ trưởng chuyên môn, các giáo viên giỏi;. Tùy thuộc số lượng và lĩnh vực của SKKN để xác định số lượng và thành phần các Ủy viên Hội đồng. - Các bước đánh giá: + Chủ tịch Hội đồng tổ chức phổ biến tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá, biểu điểm và cách xếp loại, đồng thời giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Hội đồng; mỗi SKKN phải được ít nhất 02 ủy viên đọc, đánh giá và ghi phiếu đánh giá độc lập theo mẫu quy định. + Trên cơ sở tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại và ý kiến của các thành viên Hội đồng (thông qua phiếu đánh giá hoặc thông qua họp Hội đồng), Hiệu trưởng quyết định kết quả xếp loại SKKN cấp trường và danh sách SKKN xếp loại A đề nghị đánh giá ở cấp trên. 7. Quy định về hồ sơ SKKN đề nghị đánh giá xếp loại cấp Ngành (Phòng). Các đơn vị cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ SKKN theo quy định sau đây để gửi đề nghị đánh giá cấp Ngành: 1- Biên bản tổng hợp đánh giá, xếp loại SKKN của Hội đồng khoa học cấp trường (Mẫu M4). 2- Danh sách trích ngang SKKN loại A cấp trường đề nghị đánh giá xếp loại cấp Ngành (Mẫu M5). Danh sách được sắp xếp theo cấp/bậc học, trong mỗi cấp/bậc học sắp xếp theo lĩnh vực/môn học (các đơn vị nạp bằng cách nhập trực tuyến qua đường link chia sẻ từ Email: honglx.pgdcamthuy@thanhhoa.edu.vn). 3- Phiếu đánh giá xếp loại SKKN (Mẫu M6): Quy định mỗi SKKN có đủ 02 phiếu đánh giá (đánh giá, cho điểm, xếp loại bằng cách viết tay, không đánh máy), 02 phiếu này xếp gần nhau, các phiếu đánh giá được sắp xếp theo đúng thứ tự trong danh sách và bó thành một tập. Sau khi kiểm tra, nếu đảm bảo đúng quy định, Thư ký HĐKH Ngành sẽ trả các phiếu đánh giá về lưu tại cơ sở. 4- Bản giấy SKKN xếp loại A cấp trường: Sắp xếp theo đúng thứ tự trong danh sách trích ngang. Đối với những SKKN có kèm theo đĩa CD hoặc các sản phẩm khác thì phải ghim đĩa hoặc sản phẩm vào bản giấy SKKN. Trường hợp sản phẩm của SKKN có kích thước lớn không thể ghim vào bản giấy SKKN thì người nộp SKKN cần lưu ý với Thư ký HĐKH Ngành chuyển sản phẩm theo bản giấy SKKN khi phân công đánh giá.