SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lý 9 THCS đạt hiệu quả
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lý 9 THCS đạt hiệu quả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- skkn_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong_day_hoc_vat_ly_9_thc.doc
Nội dung text: SKKN Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lý 9 THCS đạt hiệu quả
- Sáng kiến kinh nghiệm Vật Lí -THCS ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ 9 THCS – ĐẠT HIỆU QUẢ I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Vật lý là môn khoa học của thực nghiệm, vì vậy trong giảng dạy môn Vật lý làm thí nghiệm là một khâu có vai trò rất quan trọng, nó không chỉ làm tăng tính hấp dẫn của môn học, giúp học sinh hiểu sâu sắc các kiến thức lý thuyết mà còn làm tăng tính nhạy bén trực quan của học sinh. Việc lồng ghép các thí nghiệm vào trong các bài học Vật lý là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần tích cực trong hoạt động truyền đạt kiến thức cho học sinh. Đổi mới nội dung và phương pháp trong dạy học Vật lý phải gắn liền với việc tăng cường sử dụng thí nghiệm trong quá trình dạy học. Bên cạnh đó, có những bài có khối lượng kiến thức nhiều, hầu hết trong các bài đều có thí nghiệm. Nếu dạy theo PP truyền thống và với những thí nghiệm thật thì đôi khi sẽ không đủ thời gian. Mặt khác, với điều kiện cơ sở vật chất hiện nay thì các trường phổ thông cơ sở vẫn chưa có nhiều dụng cụ thí nghiệm để đáp ứng yêu cầu của bài học theo sách giáo khoa mới. Do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin và tiến hành các thí nghiệm ảo trên máy vi tính là một giải pháp quan trọng trong việc giảng dạy, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng, sâu sắc, tin tưởng vào kiến thức mà mình chiếm lĩnh được, đồng thời tạo hứng thú học tập cho học sinh trong từng bài học. Trên cơ sở đó nên tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm “ Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lý 9 THCS - đạt hiệu quả ”. Để thể hiện hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học các môn nói chung, môn Vật lý 9 nói riêng. 2. Thực trạng: a. Thuận lợi: Các thí nghiệm trong sách giáo khoa đa số là dễ thực hiện, và dụng cụ thí nghiệm ngày càng được chú trọng đầu tư ở các trường phổ thông cơ sở nên tạo điều kiện để giáo viên Vật lý dùng thí nghiệm thật truyền đạt kiến thức. Đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình hăng say trong công việc giảng dạy và thực hiện tốt các thí nghiệm theo như trong sách giáo khoa mới. Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy ngày càng được áp dụng nhiều như sử dụng Microsoft Powerpoint để soạn giáo án điện tử b. Khó khăn: Có những thí nghiệm thời gian thực hiện tốn nhiều thời gian, khó thực hiện. Thiết bị thí nghiệm không đồng bộ, chất lượng kém, sai số lớn Thí nghiệm xẩy ra trong các điều kiện đặc biệt: Buồng tối (đường đi của tia sáng), chân không, nhiệt độ cao Hiện tượng xẩy ra trong thí nghiệm quá nhanh hoặc là quá chậm. Thường thì khi gặp các trở ngại trên giáo viên sẽ phải dạy "chay" dẫn đến tốn thời gian Giáo viên thực hiện: Trần Quang Nguyện 1 Đơn vị : Trường THCS Trấn Phán – Đầm Dơi
- Sáng kiến kinh nghiệm Vật Lí -THCS và chất lượng giờ học không cao. II. NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: 1. Cơ sở xuất phát những biện pháp giải quyết vấn đề: Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy đã và đang ngày càng được nhân rộng trong các trường học. Nhưng làm thế nào để một tiết dạy bằng giáo án điện tử trở nên hứng thú và thành công hơn một tiết lên lớp truyền thống ? Điều này còn phụ thuộc vào khâu thiết kế và việc lồng ghép các thí nghiệm mô phỏng, tranh ảnh minh họa, của người giáo viên. TN là phương tiện để HS thu nhận tri thức, kiểm tra tính đúng đắn của tri thức và là phương tiện để vận dụng tri thức đó vào thực tiễn. TN là một bộ phận của các PP nhận thức VL và có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học. TN góp phần phát triển toàn diện nhân cách của học sinh, đơn giản hóa và trực quan các hiện tượng trong dạy học VL. TN ảo được thực hiện trên một màn chiếu lớn nên tất cả học sinh trong lớp học có thể nhìn rõ tất cả những gì thực hiện trên đó, đồng thời giáo viên có thể chỉnh kích cỡ của dụng cụ đủ lớn để cả lớp đều có thể quan sát rõ ràng, kể cả các em ngồi ở cuối lớp học. Có những quá trình trong thực tế không thể quan sát bằng mắt thường nhưng TN ảo trên máy vi tính thì có thể mô phỏng các quá trình một cách chính xác và trực quan. TN ảo do đã được lập trình sẵn nên gần như tất cả các TN đều chuẩn xác, thực hiện TN đem lại kết quả như mong đợi. Với một TN mà dụng cụ kồng kềnh thì việc chuẩn bị và chuyển TN từ lớp học này sang lớp học khác rất khó khăn và mất thời gian. Còn với TN ảo thì các dụng cụ có sẵn trong máy vi tính, giáo viên chỉ cần một lần thực hiện đưa phần mềm thiết kế TN vào trong máy tính, lần sau sẽ hoàn toàn yên tâm về dụng cụ TN. Qua tìm tòi và nghiên cứu, tôi thấy việc đưa thí nghiệm ảo vào trong dạy học Vật lí là một trong những biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin đạt hiệu quả. 2. Diễn biến quá trình tác động của biện pháp a. Sự cản trở của thực tế: - Điều kiện cở sở vật chất của nhà trường còn hạn chế, chỉ có một phòng máy chiếu cho toàn bộ các môn, nên việc giảng dạy các tiết có ứng dụng CNTT còn hạn chê. - Do mới tiếp thu với phương pháp dạy học mới nên học sinh còn gặp nhiều bở ngở, khả năng tiếp thu còn hạn chế, năng lực quan sát kết hợp ghi bài chưa được phát huy. - Việc sử dụng thí nghiệm mô phỏng cần phải đảm bảo tính chính xác và trực quan để làm được điều đó phải chú ý đến hai yếu tố: + Trước hết là phụ thuộc vào mức độ nhận thức của người nghiên cứu về quy luật phản ánh hiện tượng, quá trình vật lý. + Sau đó phụ thuộc vào khả năng của người lập trình, những ưu việt của phần mềm mô phỏng để phản ánh các quy luật, hiện tượng vật lý chính xác đến chừng nào. - Thời gian thiết kế một thí nghiệm ảo rất nhiều, và rất khó nếu trình độ CNTT của giáo viên còn hạn chế. b. Biện pháp thực hiện: Giáo viên thực hiện: Trần Quang Nguyện 2 Đơn vị : Trường THCS Trấn Phán – Đầm Dơi
- Sáng kiến kinh nghiệm Vật Lí -THCS Với sự kết hợp giữa phần mềm Crocodile Physics, Macromedia Flash 8 với phần mềm Microsoft Powerpoint 2003 để soạn một bài giáo án điện tử, giúp cho bài giảng trở nên sinh động và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một tiết dạy. Kết hợp 2 phần mềm với các hiệu ứng của chương trình Microsoft Powerpoint. + Dùng phần mềm Macromedia Flash 8 mô phỏng hoạt động của “đinamô” Điện học 9 + Dùng phần mềm Crocodile Physics mô phỏng hiện tượng “Phân tích ánh sáng trắng” trong chương trình Vật lý 9 phần Quang học trang 139, thiết kế một mạch điện đơn giản. Khi thực hiện các thí nghiệm ảo cần phải phân tích rõ cho học sinh biết các dụng cụ có trong thí nghiệm, tính lịch sử và khoa học của thí nghiệm. Giáo viên hướng dẫn cho một số học sinh (nhóm học sinh) có điều kiện về nhà tự làm lại thí nghiệm và đưa ra nhận xét. Để thể hiện rỏ hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Vật lí 9 – THCS như thế nào ? Tôi sẽ tiến hành giới thiệu 2 phần mềm vật lí tạo thí nghiệm ảo rất có ít trong quá trình giảng dạy giáo án điện tử. * Làm việc với phần mềm Macromedia Flash 8 ( thiết kê thí nghiệm mô phỏng hoạt động của điamô – vật lí 9) Nhấp vào biểu tượng trên desktop và màn hình làm việc của chương trình: (sau khi đã cài đặt được phần mềm) Nhấn layer và vào thanh công cụ vẽ khung( nằm bên trái của màn hình) cho Dinamo : Lõi sắt non Cuộn dây Tiếp theo, nhấp chọn layer và vẽ thêm bóng đèn, dây điện, nắp và trục đinamô. Lưu ý là mỗi chi tiết để trên một layer khác nhau. Ta được như hình dưới : Giáo viên thực hiện: Trần Quang Nguyện 3 Đơn vị : Trường THCS Trấn Phán – Đầm Dơi
- Sáng kiến kinh nghiệm Vật Lí -THCS Núm Nam châm Bóng đèn Layer chứa chi tiết đã được đặt tên Giáo viên thực hiện: Trần Quang Nguyện 4 Đơn vị : Trường THCS Trấn Phán – Đầm Dơi
- Sáng kiến kinh nghiệm Vật Lí -THCS Bạn nhấp chọn trên thanh Frame của layer chi tiết và nhấn F6 để chép các chi tiết làm chuyển động(nắp, trục, nam châm). Làm tương tự trên các layer nắp, trục. Từ frame 1 đến frame 65 (tùy thích) Sau cùng là tạo chuyển động cho đinamô và hiệu ứng cho đèn sáng. Trong phần mô phỏng chỉ có nắp, trục và nam châm đinamô quay còn các chi tiết khác thì đứng yên. + Chọn Frame 5 của từng chi tiết và nhấn F6 để chép các chi tiết qua frame 5. + Sau đó bạn quay chi tiết 1 góc tùy thích. Làm liên tục cho đến khi hết 65 frame thì dừng lại. Bây giờ là chi tiết có thể quay được. Sau đây là hình minh họa cho nam châm quay qua từng 5 frame một: (Có thể nhấn Ctrl + Enter để kiểm tra) Việc còn lại là làm cho đèn sáng: + Ngay frame 1 của layer đèn, nhấp phải chuột chọn Create motion Twean + Vào Properties, chọn Shape ở mục Twean + Khi bạn thấy trên thanh công cụ như hình vẽ là được. + Sau cùng là chọn màu cho đèn sáng. ở đây là màu vàng: Chọn frame cuối, vào mục colour chọn màu vàng, xong. Giáo viên thực hiện: Trần Quang Nguyện 5 Đơn vị : Trường THCS Trấn Phán – Đầm Dơi
- Sáng kiến kinh nghiệm Vật Lí -THCS Công việc cuối trước khi chèn vào Powerpoint là xuất file này sang file *.swf, tốt nhất là file *.exe trừ trường hợp máy khác không cài flash thì vẫn chạy được. Vào File trên thanh thực đơn, chọn Publish setting, chọn định dạng file cần xuất, chọn thư mục lưu và nhấn publish là xong. Giáo viên thực hiện: Trần Quang Nguyện 6 Đơn vị : Trường THCS Trấn Phán – Đầm Dơi
- Sáng kiến kinh nghiệm Vật Lí -THCS Thư mục lưu file xuất ra. Định dạng Nhấn vào file cần đây để xuất ra xuất file OK Mở bài giảng Powerpoint tạo nút liên kết Phải chuột Hyperlink. Giáo viên thực hiện: Trần Quang Nguyện 7 Đơn vị : Trường THCS Trấn Phán – Đầm Dơi
- Sáng kiến kinh nghiệm Vật Lí -THCS Chọn file xuất( thí nghiệm đinamô vừa tạo) ra lúc này ok. Bây giờ bài giảng của bạn có thể mô phỏng đinamô làm việc - Lưu ý : khi trình chiếu chỉ cần nhấp vào biểu tượng vừa tạo thí nghiệm ảo ( họat động của đinamô ) sẽ làm việc * Làm việc với phần mềm Corodile Physics: Nhấp vào biểu tượng trên màn hình là việc: Giáo viên thực hiện: Trần Quang Nguyện 8 Đơn vị : Trường THCS Trấn Phán – Đầm Dơi
- Sáng kiến kinh nghiệm Vật Lí -THCS - Màn hình làm việc của phần mền : Thanh công cụ chính Thẻ Contents Thẻ Parts Library Thẻ Properties Màn hình làm việc Hướng dẫn cách sử dụng các chức năng của phần mềm Crocodile Physics. + Các chức năng của thanh Menu ngang: Thanh menu ngang gồm có 5 menu đó là: File, Edit,View, Scenes, Help. - Menu File gồm các chức năng để quản lí, in ấn TN đang thiết kế. - Menu Edit gồm các chức năng để thiết kế, chỉnh sửa, sắp xếp TN. - Menu View gồm các chức năng điều khiển chế độ hiển thị của các dụng cụ và không gian thiết kế TN và chế độ hiển thị của chương trình. - Menu Scenes gồm các chức năng để quản lí các không gian làm việc (scene) của chương trình như thêm, bớt, chọn không gian làm việc. - Menu Help gồm các phần giới thiệu chương trình, bản quyền, phiên bản của chương trình và tài liệu hướng dẫn sử dụng chương trình. Thanh công cụ - Chức năng của các biểu tượng : Giáo viên thực hiện: Trần Quang Nguyện 9 Đơn vị : Trường THCS Trấn Phán – Đầm Dơi