SKKN Một số phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm Sinh học phần Đột biến số lượng nhiễm sắc thể

pdf 17 trang sangkien 27/08/2022 11401
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm Sinh học phần Đột biến số lượng nhiễm sắc thể", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_phuong_phap_giai_nhanh_bai_tap_trac_nghiem_sinh.pdf

Nội dung text: SKKN Một số phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm Sinh học phần Đột biến số lượng nhiễm sắc thể

  1. SỞ GD & ĐT ĐĂK LĂK TRƯỜNG THPT Y JÚT Đề tài : “ Một số phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm sinh học phần đột biến số lượng nhiễm sắc thể ”. Giáo viên : Nguyễn Mạnh Cườmg Năm học : 2008 - 2009 1
  2. Phần I : MỞ ĐẦU Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của dạy học sinh học là phát triển tư duy sáng tạo và khả năng phân tích của học sinh, và vì thế việc vận dụng để giải các bài tốn trong sinh học cĩ vai trị rất lớn trong quá trình hình thành trong học sinh những phẩm chất đĩ. Hơn nữa với đặc thù của bộ mơn Sinh học thì phần lớn nội dung và thời lượng giành cho việc nghiên cứu về lí thuyết cịn việc vận dụng kiến thức đã được học để giải quyết những bài tốn trong sinh học cịn rất nhiều hạn chế. Chính vĩ lẽ đĩ mà một bộ phận khơng ít học sinh đã bỏ qua kĩ năng này và gần như khơng biết vận dụng để giải quyết các bài tốn trong sinh học. Trong khi đĩ thì trong các kì thi như tốt nghiệp, Đại hoc – Cao đẳng, THCN thì phần bài tập khơng thể thiếu được. Trong những năm gần đây với sự đổi mới trong hình thức thi và đánh giá kết quả rèn luyện học tập của học sinh đã cĩ sử dụng phương pháp trắc nghiệm cĩ nhiều lựa chọn, vì nĩ cĩ nhiều ưu điểm. + Xác suất đúng ngẫu nhiên thấp + Gây được hứng thú trong học tập của học sinh + Đánh giá được tồn diện các nội dung mà học sinh đã được học + Học sinh cĩ thể tự đánh giá kết quả học tập của mình một cách nhanh chĩng trong sách, trên mạng internet Đối với phương pháp kiểm tra đánh giá này địi hỏi các em cần trả lời nhanh và cĩ tính xác cao, do đĩ các em cần phải chuẩn bị cho mình những kiến thức, khả năng suy luận logic và cách giải nhanh các bài tập để đem lại hiệu quả cao. Qua những năm giảng dạy bộ mơn Sinh Học, Tơi nhận thấy các em học sinh thường rất yếu khi vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết các bài tập. Từ thực tế trên Tơi mạnh dạn xây dựng phương pháp giải hữu ích “Một số phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm mơn sinh học phần đột biến số lượng nhiễm sắc thể ”. Do thời gian cĩ hạn nên Tơi chỉ đi sâu giải quyết một số phần bài tập trong chương trình sinh học THPT cĩ liên quan đến đề tài mà Tơi chọn. 2
  3. Phần II : NỘI DUNG I.Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài : Qua giải pháp này tơi mong muốn giáo viên sẽ chủ động hơn khi hướng dẫn học sinh giải bài tập trắc nghiệm khách quan mơn sinh học trong các tiết bài tập, ơn tập, phụ đạo, ngoại khố sinh học .Cịn đối với học sinh giải pháp này sẽ giúp đỡ các em rất nhiều trong việc trang bị cho mình một số phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm. Từ đĩ các em khơng những phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập bộ mơn cũng như chuẩn bị tốt cho các kì thi tốt nghiệp, Đại học, Cao đẳng sắp tới. II. Các giải pháp cụ thể : 1.Đối với giáo viên : Phải hệ thống hố kiến thức trọng tâm của chương trình một cách logic và khái quát nhất Nắm vững các phương pháp suy luận cũng như phương pháp giải bài tập, xây dựng được hệ thống phương pháp đơn giản, đa dạng, hiệu quả. Tận dụng mọi thời gian để cĩ thể hướng dẫn giải được lượng bài tập nhiều nhất. Luơn quan tâm và cĩ biện pháp giúp đỡ các em học sinh yếu, kém, khơng ngừng sáng tạo gây hứng thú đối với học khá, giỏi. 2.Đối với học sinh : Phải tích cực rèn luyện kĩ năng, hệ thống hố kiến thức sau mmỗi bài, mỗi chương. Tích cực rèn luyện cho bản thân khả năng tự học, tự đánh giá, tích cực làm các bài tập vận dụng ở trên lớp cũng như ở nhà. III.Phương pháp vận dụng cụ thể : DẠNG TỐN VỀ ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ Ở THỂ LỆCH BỘI (DỊ BỘI) 1.Kiến thức cần nhớ : a) các dạng đột biến thể lệch bội (dị bội) . Là những biến đổi về số lượng NST xảy ra ở một hay một số cặp NST tương đồng. Các dạng : thể khơng (2n – 2) 3
  4. Thể một (2n – 1 ) Thể một kép (2n – 1 – 1 ) Thể ba (2n + 1 ) Thể bốn (2n + 2 ) Thể bốn kép (2n + 2 + 2 ) b)cơ chế phát sinh. Trong giảm phân sự khơng phân li của một hay một số cặp NST tạo ra các giao tử thừa hay thiếu 1 hặc vài NST, trong thụ tinh các giao tử này kết hợp với giao tử bình thường các thể lệch bội. Cĩ thể xảy ra ở NST thường hoặc xảy ra ở NST giới tính. c)cơ chế phát sinh giao tử dẫn đến đột biến lệch bội . * Trường hợp xảy ra trên 1 cặp NST thường (Aa) - Giảm phân bình thường. Aa AAaa (2n) tự nhân đơi Lần phân bào I AA aa Lần phân bào II A A a a (n) (n) (n) (n) Kết quả : 1 tế bào sinh giao tử 2n loại giao tử (n) là A và a. - Giảm phân bất thường (khơng phân li ở lần phân bào giảm nhiễm I) Aa AAaa (2n) tự nhân đơi Lần phân bào I AAaa O Lần phân bào II Aa Aa O O (n+1) (n+1) (n-1) (n-1) Kết quả : 1 tế bào sinh giao tử 2n 2 loại giao tử là : (n+1) và (n-1) 4
  5. - Giảm phân bất thường (khơng phân li ở lần phân bào giảm nhiễm II) Aa AAaa hoặc Aa AAaa (2n) tự nhân đơi (2n) tự nhân đơi Lần phân bào I AA aa Lần phân bào I AA aa Lần phân bào II AA O a a Lần phân bào II A A aa O (n+1) (n-1) (n) (n) (n) (n) (n+1) (n-1) Kết quả : 1 tế bào sinh giao tử (2n) 3 loại giao tử là : (n) , (n+1) , (n - 1). *Trường hợp xảy ra trên cặp NST giới tính XX ( đa số lồi, con cái cĩ cặp NST giới tính là XX). - Giảm phân bình thường. XX XXXX (2n) tự nhân đơi Lần phân bào I XX XX Lần phân bào II X X X X (n) (n) (n) (n) Kết quả : 1 tế bào sinh giao tử 2n 1 loại trứng X (n) - Giảm phân bất thường (khơng phân li ở lần phân bào giảm nhiễm I) XX XXXX (2n) tự nhân đơi Lần phân bào I XXXX O Lần phân bào II XX XX O O (n+1) (n+1) (n-1) (n-1) Kết quả : 1 tế bào trứng 2n 1 trong 2 loại trứng là : XX(n+1) và O(n-1) 5
  6. - Giảm phân bất thường (khơng phân li ở lần phân bào giảm nhiễm II) XX XXXX (2n) tự nhân đơi phân bào I XX XX Lần phân bào II XX O X X (n+1) (n-1) (n) (n) Kết quả : 1 tế bào sinh trứng (2n) 1 trong 3 loại trứng là : X(n) , XX(n+1) , O(n - 1). *Trường hợp xảy ra trên cặp NST giới tính XY( đa số lồi, con đực cĩ cặp NST giới tính là XY). - Giảm phân bình thường. XY XXYY (2n) tự nhân đơi Lần phân bào I XX YY Lần phân bào II X X Y Y (n) (n) (n) (n) Kết quả : 1 tế bào sinh tinh 2n 2 loại tinh trùng là : X(n) và Y(n) - Giảm phân bất thường (khơng phân li ở lần phân bào giảm nhiễm I) XY XXYY (2n) tự nhân đơi Lần phân bào I XXYY O Lần phân bào II XY XY O O (n+1) (n+1) (n-1) (n-1) Kết quả : 1 tế bào sinh tinh 2n 2 loại tinh trùng là : XY(n+1) và O(n-1) 6
  7. - Giảm phân bất thường (khơng phân li ở lần phân bào giảm nhiễm II) XY XXYY hoặc XY XXYY (2n) tự nhân đơi (2n) tự nhân đơi Lần phân bào I XX YY Lần phân bào I XX YY Lần phân bào II XX O Y Y Lần phân bào II X X YY O (n+1) (n-1) (n) (n) (n) (n) (n+1) (n-1) Kết quả : 1 tế bào sinh tinh (2n) Kết quả : 1 tế bào sinh tinh (2n) 3 loại tinh trùng là : Y(n) , XX(n+1) , 3 loại tinh trùng là : X(n) , XY(n+1) O(n - 1). O(n – 1) Lưu ý : - Trong giảm phân, NST cĩ thể khơng phân li ở lần phân bào I, hoặc lần phân bào II, hoặc cả 2 lần phân bào. - Trường hợp xác định tỷ lệ các loại giao tử của thể dị bội (2n+1)ta dựa trên nguyên tắc: Dạng dị bội (2n+1) giảm phân cho 2 loại giao tử là (n+1) và giao tử (n) cĩ thể thụ tinh được. Phương pháp xác định nhanh là dùng sơ đồ tam giác. + Các loại giao tử và tỷ lệ mỗi loại giao tử : Ta sử dụng sơ đồ tam giác, đối với cây cĩ kiểu gen (2n+1) sẽ vừa cho giao tử (n+1) vừa cho giao tử (n). Ta dựa vào cơ chế phát sinh giao tử và quá trình xảy ra đột biết ở lần phân bào nào đê xác định cho chính xác các loại giao tử . + Các loại kiểu gen thường gặp (2n+1) : AAA, AAa, Aaa, aaa A Ví dụ : đối với kiểu gen AAa A a Giao tử (n+1) : 1/6AA, 2/6Aa Giao tử (n) : 2/6A, 1/6a 7
  8. Ta cĩ bảng tĩm tắt sau : Kiểu gen Giao tử (n+1) Giao tử (n) AAA 3/6AA hay ½ AA 3/6 A hay ½ A AAa 1/6AA, 2/6Aa 2/6A, 1/6a Aaa 2/6Aa, 1/6aa 1/6A, 2/6a aaa 3/6aa hay 1/2aa 3/6 a hay ½ a 2.Vận dụng. Bài 1 : Ở một lồi thực vật (Ngơ) cĩ 2n = 20, hãy dự đốn số lượng NST ở. + thể một kép. A. 19 B. 21 C. 22 D. 18 + thể khơng A. 19 B. 21 C. 22 D. 18 + thể bốn A. 19 B. 21 C. 22 D. 18 + thể một A. 19 B. 21 C. 22 D. 18 + thể ba A. 19 B. 20 C. 21 D. 22 + thể bốn kép A. 22 B. 24 C. 25 D. 26 - phương pháp : Học sinh cần phải nhớ được dạng tổng quát của mỗi dạng đột biến lệch bội để vận dụng tính số lượng nhiễm sắc thể cĩ trong các thể đột biến. Bài 2 : Ở một lồi thực vật cĩ bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 24, nếu cĩ đột biến dị bội xảy ra thì số loại thể tam nhiễm đơn (thể ba) cĩ thể được tạo ra tối đa trong quần thể của lồi là. A.12 B.24 C.36 D.48 -phương pháp : Để tính được số loại thể lệch bội (thể ba) cĩ thể cĩ tối đa trong quần thể của lồi thì dựa vào bộ NST lưỡng bội của lồi (2n) số cặp NST tương đồng cĩ thể suy ra số loại thể lệch bội (thể ba) tối đa cĩ thể cĩ chính bằng số cặp NST của lồi đáp án là 12 loại Bài 3 : Một cơ thể cĩ tế bào chứa bộ NST giới tính XAXa. Trong quá trình giảm phân phát sinh giao tử ở một số tế bào cặp NST này khơng phân li trong lần phân bào II. Các loại giao tử cĩ thể được tạo ra từ cơ thể trên là : A.XAXA, XaXa, XA, Xa, O B.XAXA, XAXa, XA, Xa, O C.XAXa, XaXa, XA, Xa, O D.XAXa, O, XA, XAXA 8
  9. - phương pháp : vì tế bào cĩ bộ NST giới tính XAXa cĩ 1 cặp gen dị hợp liên kết với giới tính, nên ta dựa theo trường hợp cơ chế phát sinh thể lệch bội ở cặp NST giới tính dạng XY. > đáp án là : A.XAXA, XaXa, XA, Xa, O Bài 4 : Ở đậu gen A trội hồn tồn quy định tính trạng hạt màu nâu so với gen a quy định tính trạng hạt màu trắng. Cây đậu mang đột biến dị bội (2n+1)giảm phân cho giao tử cĩ loại chứa 2 NST, cĩ loại chỉ mang 1 NST chứa gen như trên. Cây đậu dị hợp 2n giảm phân bình thường. Thì tỉ lệ kiểu gen ở F1 trong phép lai sau đây : P Aaa x Aa là : A.1/12AA, 3/12Aa,3/12Aaa, 2/12AAa, 1/12aaa, 2/12aa B.1/12AA, 1/12Aa, 3/12Aaa, 2/9Aaa, 1/12aaa, 2/12aa C.1/9AA, 3/10Aa, 3/12Aaa, 2/7Aaa, 1/12aaa, 2/12aa D.1/9AA, 3/12Aa, 3/12Aaa, 2/7Aaa, 1/12aaa, 2/12aa - phương pháp : học sinh phải viết giao tử của các cây bố, mẹ và tỷ lệ mỗi loại giao tử là bao nhiêu.Cách viết dựa theo bảng hướng dẫn ở trên và dùng sơ đồ hình tam giác.Sau đĩ dùng cách lập tổ hợp theo khung pennet thì sẽ tìm được kết quả. đáp án là A.1/12AA, 3/12Aa,3/12Aaa, 2/12AAa, 1/12aaa, 2/12aa Bài 5 : Ở một lồi thức vật, gen quy định màu hạt cĩ 3 alen theo thứ tự gen T trội so với t, gen t trội so với gen t1. Do đột biến lệch bội đã tạo ra cơ thể lai F1 cĩ kiểu gen Ttt1.Khi cơ thể này phát sinh giao tử, nếu khơng cĩ hiện tượng đột biến thì tỷ lệ mỗi loại giao tử bằng bao nhiêu? A.1/6Tt, 1/6Tt1, 1/6tt1,1/6t, 1/6t, 1/6t1 C.1/6Tt, 2/6tt1, 2/6T, 1/6t B.1/6Tt, 4/6Tt1, 1/6tt1,O D.1/6Tt, 1/6tt1, 1/6T, 1/6t, O,1/6t1 -phương pháp : ta dùng sơ đồ hình tam giác T Giao tử (n+1) : 1/6Tt, 1/6Tt1, 1/6tt1 Giao tử (n) : 1/6T, 1/6t, 1/6t1 t t1 Vậy đáp án là A.1/6Tt, 1/6Tt1, 1/6tt1,1/6t, 1/6t, 1/6t1 9