SKKN Một số biện pháp khắc phục những sai sót khi giải toán liên quan đến bội và ước Lớp 6

doc 13 trang sangkien 29/08/2022 15061
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp khắc phục những sai sót khi giải toán liên quan đến bội và ước Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_khac_phuc_nhung_sai_sot_khi_giai_toan.doc

Nội dung text: SKKN Một số biện pháp khắc phục những sai sót khi giải toán liên quan đến bội và ước Lớp 6

  1. Mục lục Nội dung Trang A Lí do chọ đề tài 2 B Giải quyết vấn đề 3 I Cơ sở lí luận 3 II Thực trạng của vấn đề 3 III Các biện pháp thực hiện 4 1 Pháp hiện những sai sót thường gặp của học sinh 4 2 Tìm ra nguyên nhân sai sót của hộc sinh 4 3 Biện pháp giải quyết các sai sót cho học sinh 4 4 Diễn giải các luận điểm 5 4.1 Sử dụng ký hiệu toán học 5 4.2 Sai sót do cẩu thả, thiếu tính cẩn thận chính xác khi làm bài 6 4.3 Sai sót do không nắm vững hệ thống kiến thức 6 4.4 Sai sót do không lập luận, lập luận không có căn cứ khi trình bày 8 bài toán 4.5 Sai sót do không biết cách trình bày hoặc trình bày tuỳ tiện, máy 9 móc IV Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 9 C Kết luận 11 1
  2. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG SAI SÓT KHI GIẢI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN BỘI VÀ ƯỚC LỚP 6 A/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong chương trình môn toán THCS hiện nay, chương trình của mỗi khối có một nét đặc trưng riêng song luôn có sự gắn kết bổ sung giữa các đơn vị kiến thức mà đặc biệt là môn số học 6 nói chung, các bài toán liên quan đến bội và ước nói riêng. Nó có ý nghĩa rất quan trọng : là cơ sở ban đầu, là nền tảng cho việc tiếp tục học toán ở các lớp tiếp theo. Qua thực tế giảng dạy ở trường THCS Vân Nham cho thấy: Học sinh lớp 6 bước đầu làm quen với chương trình THCS nên còn nhiều bỡ ngỡ gặp không ít khó khăn. Đặc biệt với phân môn số học, mặc dù đã được học ở tiểu học, nhưng với những đòi hỏi ở cấp THCS buộc các em trình bày bài toán phải lôgíc, có cơ sở nên đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Hơn nữa với lứa tuổi của các em luôn có thói quen “ làm bài nhanh giành thời gian đi chơi ”, nên việc trình bày tính toán còn sai sót khá nhiều, ảnh hưởng không ít đến chất lượng bộ môn. Đây là vấn đề mà các thầy cô giáo giảng dạy toán 6 và các bậc phụ huynh đều rất quan tâm, lo lắng. Vì vậy giúp học sinh tìm ra những sai lầm, phân tích được nguyên nhân và chỉ rõ cách khắc phục những sai lầm đó trong quá trình thực hành giải bài toán số học đặc biệt là toán về ước và bội là tâm huyết và trăn trở của bản thân trong việc dạy toán 6. Với những lý do đó tôi nêu ra những biện pháp khắc phục những sai sót thường gặp khi giải toán liên quan đến bội và ước ở lớp 6, qua đó góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng bộ môn nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện học sinh nói chung. 2
  3. B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I) Cơ sở lý luận. Toán học là một trong những môn cơ bản giúp học sinh phát triển khả năng tư duy, trí phán đoán, có cái nhìn khái quát, chính xác, khoa học. Hình thành kỹ năng nói chung, kỹ năng học tập toán nói riêng, là một quá trình phức tạp, khó khăn phải phối hợp, đan xen, lồng ghép các biện pháp sư phạm một cách hài hòa. Để có kỹ năng phải qua quá trình luyện tập. Việc luyện tập có hiệu quả nếu biết khéo léo khai thác nội dung học tập, từ kiến thức ban đầu sang một loạt nội dung tương tự, giúp học sinh lặp đi lặp lại nhiều lần, trong nhiều tình huống khác nhau nhằm mục đích rèn luyện, củng cố, khắc sâu kiến thức, qua đó học sinh được rèn luyện không chỉ tri thức mà còn rèn cả tri thức phương pháp.Như thế học sinh không những chỉ trang bị kiến thức mà còn là tri thức thực hành toán học. Vì vậy giáo viên cần rèn luyện các kỹ năng, các thuật toán, vận dụng kết hợp một cách sáng tạo hợp lý giữa các kiến thức để giải quyết các bài tập trên cơ sở nội dung lý thuyết đã học sao cho phù hợp với đại đa số học sinh; Rèn luyện kỹ năng thực hành trong tính toán, kỹ năng vận dụng cả hệ thống lý thuyết đã học; xây dựng cho các em nề nếp khoa học chính xác phấn khởi trong học tập, chủ động sáng tạo, tạo nếp tư duy các phương thức thao tác cần thiết. Giáo viên rèn luyện các kỹ năng nhằm đem lại thành công là vận dụng lý thuyết vào bài tập tốt, kỹ năng giải bài tập thành thạo, lập luận lôgích, chặt chẽ tránh được những sai sót. Những sai sót trong lập luận, trong khi trình bày bài toán vẫn xảy ra thường xuyên ở đối tượng học sinh đại trà mà tôi đã dạy trong các năm qua như : 1/ Sử dụng ký hiệu toán học. 2/ Sai sót do cẩu thả, thiếu tính cẩn thận trong trình bày. 3/ Sai sót do không nắm vững hệ thống kiến thức. 4/ Sai sót do không lập luận hoặc lập luận vô căn cứ. 5/ Sai sót do không biết cách trình bày hoặc trình bày tuỳ tiện hoặc trình bày rập khuôn, máy móc. Do đó, khắc phục những sai sót là rất cần thiết đối với học sinh lớp 6 để tạo nền tảng cho các lớp sau. II) Thực trạng của vấn đề. Việc đưa ra một số biện pháp khắc phục những sai sót khi giải toán nói chung và dạng toán liên quan đến bội và ước lớp 6 vào đề tài nghiên cứu khoa học của tôi được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của ban giám hiệu nhà trường, của tổ chuyên môn, của đồng nghiệp trong nhà trường . Đồng thời bản thân tôi cũng đã giảng dạy được nhiều năm nên ít nhiều cũng có một ít kinh nghiệm trong việc dạy học môn toán đặc biệt là toán 6 và học sinh lớp 6A - đối tượng trực tiếp áp dụng đề tài này - có nhiều em học sinh khá, giỏi tiếp thu bài nhanh và có vốn kiến thức sâu rộng . Đó là những yếu tố vô cùng thuận lợi cho bản thân tôi khi thực hiện đề tài này. Bên cạnh những thuận lợi trên còn có những khó khăn : 3
  4. - Về phía giáo viên, nhiều khi chỉ kiểm tra và gọi lên bảng làm bài tập của một số học sinh khá, giỏi trong lớp ít khi gọi những em học sinh trung bình và yếu kém nên việc phát hiện ra những sai sót của học sinh để uốn nắn kịp thời còn hạn chế. Hoặc có nhiều giáo viên chưa chú trọng đến vấn đề này, hoặc chỉ chưa những chỗ học sinh làm sai mà không không tích rõ nguyên nhân và chỉ cách khắc phục những sai lầm đó trong quá trình thực hành giải toán. Từ đó làm cho học sinh ngày càng mắc nhiều sai sót hơn dẫn đến kết quả bài kiểm tra chất lượng không cao và kết quả học tập chưa cao. - Về phía học sinh, do lười học, không chịu làm bài tập hoặc làm cho có nên kiến thức ngày càng bị hổng không có hệ thống dẫn đến việc làm bài tập thực sự khó khăn, lập luận không logic và trình bày lời giải một cách tuỳ tiện không theo một trình tự logic nào hoặc trình bày rập khuôn, máy móc. Khi làm bài tập thường cẩu thả không cẩn thận, làm cho nhanh mà không đọc kĩ xem sai sót ở đâu để sửa chữa, hoặc khi được giáo viên nhắc nhở thì sửa chữa còn không thì thôi. Trên đây là một số vấn đề nổi cộm mà bản thân tôi đã rút ra được trong quá trình giảng dạy số học 6 nói chung và phần bội và ước lớp 6 nói riêng. Nếu chúng ta biết phân tích cho học sinh biết nguyên nhân sai sót và cách khắc phục thì sẽ mang lại kết quả cao trong dạy và học. Những biểu hiện sai sót cụ thể và biện pháp khắc phục triệt để những sai sót đó sẽ được thể hiện qua từng dạng bài tập cơ bản ở phần giải quyết vấn đề. III) Các giải pháp thực hiện. 1/ Phát hiện những sai sót thường gặp của học sinh : Trong thực tế giảng dạy môn toán lớp 6, bản thân đã phát hiện những sai sót mà học sinh lớp 6 thường xuyên mắc phải khi trình bày bài toán số học, đó là : 1.1/ Trình bày bài toán không có cơ sở, thiếu lập luận hoặc lập luận không chính xác. 1.2/ Thiếu tính cẩn thận dẫn đến tính toán sai, sử dụng sai ký hiệu toán học 1.3/ Trình bày bài một cách tuỳ tiện : Nhầm lẫn giữa các bước hoặc không biết cách trình bày, hoặc trình bày bài toán rập khuôn thiếu sự tư duy, linh hoạt từ một bài toán mẫu. 2/ Tìm ra nguyên nhân sai sót của học sinh: - Học sinh chưa có phương pháp học tập đúng đắn với bộ môn: + Chưa học lý thuyết đã làm bài tập. + Chưa nắm kiến thức một cách có hệ thống. + Một số học sinh yếu chưa có cố gắng trong học tập, thiếu tập trung trong tiết học thậm chí lười ghi cả bài giải mẫu của giáo viên. + Học sinh chưa chú trọng việc học bài cũ, giải bài tập ở nhà. - Trong quá trình giải bài tập : + Học sinh thiếu tính cẩn thận khi trình bày. + Không nắm được đề bài cho cái gì, yêu cầu cái gì ? mà nguyên nhân là do không đọc kỹ đề nên lập luận sai dẫn đến bài toán sai. - Thiếu sự quan tâm của gia đình trong việc học ở nhà do đó các em chỉ làm bài tập “qua loa, lấy lệ” rồi đi chơi. 3/ Biện pháp giải quyết các sai sót cho học sinh : 4
  5. - Giáo viên theo dõi, uốn nắn những sai trái. - Làm các bài tập thực tế uốn nắn những sai trái đó. - Giúp học sinh ôn luyện kiến thức vừa học ở trường và cách trình bày bài giải. - Hình thành học sinh thói quen tập trung chú ý, làm việc theo thời gian, đọc sách giáo khoa trước khi đến lớp, tích cực tham gia xây dựng bài. - Tạo sự tự tin trong học tập và tự kiểm tra bài giải. - Tổ chức các nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm, hướng dẫn cách làm việc cho nhóm. - Bài tập về nhà cần hướng dẫn. - Phối hợp với phụ huynh trong việc học tập của con em, thường xuyên trao đổi thông tin học tập. Nắm bắt được nguyên nhân và đã kịp thời đưa ra biện pháp giải quyết nguyên nhân nhưng học sinh vẫn mắc phải những sai sót. Vì vậy, tôi đã xác định các luận điểm và đưa ra biện pháp khắc phục. 4/ Diễn giải các luận điểm : Sau đây tôi sẽ đi sâu diễn giải các luận điểm với mỗi dạng bài tôi sẽ chỉ ra những sai sót qua các ví dụ minh chứng đã gặp và chỉ rõ các biện pháp khắc phục mà bản thân tôi đã thực hiện đã thực hiện. 4.1/ Sử dụng ký hiệu toán học : Trong quá trình giải quyết dạng toán về ước và bội, việc sử dụng ký hiệu toán học đóng vai trò khá quan trọng. Vì vậy đối với các kiến thức về tập hợp nếu học sinh không hiểu và nắm vững các ký hiệu, cách ghi ký hiệu nên dẫn đến sai sót trong trình bày. Đại bộ phận học sinh yếu và trung bình mắc phải. Ví dụ : Bài tập 136/ 53 SGK tập 1. Học sinh ghi tập hợp A các số tự nhiên nhỏ hơn 40 là bội của 6: A = 0 ; 6 ; 12 ; 18 ; 24 ; 30 ; 36 mà không dùng dấu ngoặc nhọn để chỉ tập hợp A Hoặc giữa các phần tử bằng số mà học sinh chỉ ghi dấu phẩy (,) mà không ghi dấu chấm phẩy (;) như A = {0 , 6 , 12 , 18 , 24 , 30 , 36 } Hoặc thiếu dấu bằng “ = ” chẳng hạn như : Viết tập hợp B các số tự nhiên nhỏ hơn 40 là bội của 9. B {0 ; 9 ; 18 ; 27 ; 36 } hoặc ghi ký hiệu tập hợp bằng chữ in thường b = {0 ; 9 ; 18 ; 27 ; 36 } - Phần đông học sinh sử dụng không thành thạo các ký hiệu :  ; ; ;  Chẳng hạn : ƯC ( 4 ; 6 ) = Ư ( 4 )  Ư ( 6 ) ( sai dấu  ) hay thay vì ghi 6 ƯC ( 12 ; 18 ) học sinh lại ghi 6  ƯC (12 ;18 ) hay tập hợp M là tập hợp con của tập hợp A thì học sinh lại ghi M A hay M  A Biện pháp : Để khắc phục những sai sót trên, đây là sai sót đáng tiếc, tôi thường xuyên cho học sinh sử dụng các ký hiệu toán học quen thuộc này thông qua các bài tập trắc nghiệm : Phân biệt cách ghi đúng sai, tìm chỗ sai và sửa sai trong cách ghi 5