SKKN Hướng dẫn học sinh lớp giải bài tập về định luật bảo toàn động lượng bằng cách phân loại và đưa ra phương pháp giải toán nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 10CB6 trường THPT Quang Trung

doc 34 trang sangkien 26/08/2022 13000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh lớp giải bài tập về định luật bảo toàn động lượng bằng cách phân loại và đưa ra phương pháp giải toán nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 10CB6 trường THPT Quang Trung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_lop_giai_bai_tap_ve_dinh_luat_bao_to.doc

Nội dung text: SKKN Hướng dẫn học sinh lớp giải bài tập về định luật bảo toàn động lượng bằng cách phân loại và đưa ra phương pháp giải toán nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh lớp 10CB6 trường THPT Quang Trung

  1. GV:Nguyễn Thị Thu Hà - Trường THPT Quang Trung -Gò Dầu - Tây Ninh MỤC LỤC I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI 2 II. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 3 III. PHƯƠNG PHÁP 4 1. Khách thể nghiên cứu 4 2. Thiết kế nghiên cứu 5 3. Quy trình nghiên cứu 6 4. Đo lường và thu thập dữ liệu 7 IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 7 V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 9 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10 VII. PHỤ LỤC 11 - 1 -
  2. GV:Nguyễn Thị Thu Hà - Trường THPT Quang Trung -Gò Dầu - Tây Ninh TÊN ĐỀ TÀI HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP GIẢI BÀI TẬP VỀ ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG BẰNG CÁCH PHÂN LOẠI VÀ ĐƯA RA PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LỚP 10CB6 TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG Nhóm nghiên cứu: Nguyễn Thị Thu Hà, Trần Văn Luỹ – Trường THPT Quang Trung, Gò Dầu , Tây Ninh – Sở Giáo dục và Đào tạo Tây ninh I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI Môn Vật lý là môn khoa học nghiên cứu những sự vật, hiện tượng xãy ra hàng ngày, có tính ứng dụng thực tiễn cao. Để học tốt môn vật lý,học sinh phải có một thái độ học tập nghiêm túc, có tư duy sáng tạo về vấn đề đặt ra thì mới tìm ra hướng giải quyết phù hơp. Trong phần cơ học vật lý 10, động lượng là một khái niệm Vật lý trừu tượng đối với học sinh. Trong các bài toán có ứng dụng định luật bảo toàn động lượng, học sinh thường gặp khó khăn trong việc biểu diễn các vectơ động lượng và còn hạn chế trong việc vận dụng toán học vào bài toán vật lý. Mặc khác, động lượng cũng là một đại lượng có tính tương đối phụ thuộc vào hệ quy chiếu, học sinh thường quên đặc điểm này nên hay nhầm lẫn khi giải bài tập. Từ những hạn chế và khó khăn nêu trên, chúng tôi đã nghiên cứu, phân loại và đưa ra phương pháp giải các bài tập về các định luật bảo toàn động lượng để nâng cao kỹ năng giải bài tập cho học sinh lớp 10CB6 trường THPT Quang Trung. Nghiên cứu được tiến hành trên học sinh lớp 10CB6 trường THPT Quang Trung là lớp thực nghiệm và lớp 10CB5 là lớp đối chứng. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng tốt đến kỹ năng giải bài tập của học sinh lớp 10CB6 về định luật bảo toàn động lượng. Điểm trung bình trước tác động: + Lớp thực nghiệm: 6,167 + Lớp đối chứng: 5,647 Điểm trung bình sau tác động: + Lớp thực nghiệm: 7.833 + Lớp đối chứng: 6,647 Kết quả kiểm tra T_test cho thấy: p = 0.00013 < 0.05 Dữ liệu cho thấy sự khác biệt lớn đối với điểm trung bình của bài kiểm tra trước và sau tác động. Điều đó chứng minh khi sử dụng giải pháp phân loại và đưa ra phương pháp giải các bài tập cơ bản về định luật bảo toàn động lượng đã làm tăng kết quả giải bài tập cho lớp 10CB6 trường TPPH Quang Trung. - 2 -
  3. GV:Nguyễn Thị Thu Hà - Trường THPT Quang Trung -Gò Dầu - Tây Ninh II. GIỚI THIỆU 1. Hiện trạng Qua quá trình giảng dạy chương trình Vật lý lớp 10 ở trường THPT Quang Trung chúng tôi nhận thấy học sinh gặp rất nhiều khó khăn khi giải bài tập về động lượng đặc biệt là các bài toán áp dụng định luật bảo toàn động lượng. Học sinh gặp khó khăn trên là do những nguyên nhân sau:: + Học sinh chưa vận dụng được định luật bảo toàn động lượng vào các bài toán cụ thể. + Học sinh mất căn bản toán học đặc biệt là các phép tính về vectơ. + Kỹ năng giải bài tập của học sinh còn yếu. + Bản thân học sinh không chịu khó học hỏi, tìm hiểu kiến thức mới. Để giúp học sinh củng cố về kiến thức tón học và biết cách vận dụng định luật bảo toàn động lượng vào các bài toán cụ thể, chúng tôi đã chọn giải pháp phân loại và đưa ra phương pháp giải toán về định luật bảo toàn động lượng. 2. Giải pháp thay thế Nhằm nâng cao chất lượng giải toán của học sinh, thay vì để học sinh vận dụng lý thuyết để giải bài tập thì giáo viên hướng dẫn học sinh phân loại và đưa ra phương pháp giải toán về định luật bảo toàn động lượng. 3. Những nghiên cứu gần đây Vấn đề sử dụng giải pháp phân loại và đưa ra phương pháp giải các bài tập cơ bản về định luật bảo toàn động lượng đã có nhiều bài viết trình bày. Ví dụ: - Tìm hiểu nội dung kiến thức cơ bản về định luật bảo toàn động lượng của Phạm Đức Cường, Trường ĐHSP TPHCM. - Rèn luyện kỹ năng giải bài tập về định luật bảo toàn động lượng thông qua các câu hỏi định hướng tư duy của Nguyễn Trường Giang, Trường Đại học Giáo dục. Những giải pháp này có tác dụng nâng cao kết quả học tập của học sinh nhưng chưa phù hợp với học sinh phổ thông nên chúng tôi đã kết hợp và đã đưa ra giải pháp mới. 4. Vấn đề nghiên cứu Việc phân loại và đưa ra phương pháp giải các bài tập cơ bản về định luật bảo toàn động lượng có làm nâng cao kết quả giải bài tập cho học sinh hay không? 5. Giả thuyết nghiên cứu - 3 -
  4. GV:Nguyễn Thị Thu Hà - Trường THPT Quang Trung -Gò Dầu - Tây Ninh Việc phân loại và đưa ra phương pháp giải các bài tập về các định luật bảo toàn động lượng đã làm nâng cao kết quả giải bài tập cho học sinh. III. PHƯƠNG PHÁP 1. Khách thể nghiên cứu Khách thể được sử dụng để thực hiện nghiên cứu đề tài là học sinh lớp 10CB6 và lớp 10CB5 trường THPT Quang Trung vì các đối tượng này có nhiều thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng về cả phía đối tượng học sinh và giáo viên. * Giáo viên: 1. Nguyễn Thị Thu Hà – Giáo viên dạy lớp 10CB6 ( Lớp thực nghiệm) 2. Trần Văn Lũy – Giáo viên dạy lớp 10CB5 ( Lớp đối chứng) * Học sinh: Chọn 2 lớp: lớp 10CB6 và lớp 10CB5, là hai lớp có nhiều điểm tương đồng: trình độ học sinh, số lượng, Bảng: Giới tính và tổng số học sinh lớp 10 trường THPT Quang Trung Dân tộc Dân tộc Số HS Nam Nữ Kinh Hoa Lớp 10CB6 36 27 9 36 0 Lớp 10CB5 34 23 11 34 0 Ý thức học tập của học sinh hai lớp: Các em đều ngoan, tích cực, chủ động tham gia học tập. 2. Thiết kế nghiên cứu Giáo viên chọn thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương. Chọn hai lớp: + Lớp 10CB6 của trường THPT Quang Trung là lớp thực nghiệm, + Lớp 10CB5 của trường THPT Quang Trung là lớp đối chứng. Lấy kết quả bài kiểm tra 15 phút của cả hai lớp để làm bài kiểm tra trước tác động. Giáo viên sử dụng kết quả bài kiểm tra này và nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm chứng T-Test độc lập ở bài kiểm tra trước tác động. - 4 -
  5. GV:Nguyễn Thị Thu Hà - Trường THPT Quang Trung -Gò Dầu - Tây Ninh Bảng kiểm chứng xác định nhóm tương đương Đối chứng Thực nghiệm TBC 5.647 6.167 p = 0.125 Qua phép kiểm chứng T- Test độc lập, ta thấy p = 0,125 > 0,05: Từ đó đi đến kết luận sự chênh lệch điểm số trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là không có ý nghĩa, hai lớp được xem là tương đương. Sau khi áp dụng giải pháp thay thế vào nhóm thực nghiệm, giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút khi học xong giải pháp phân loại và đưa ra phương pháp giải bài tập về định luật bảo toàn động lượng và lấy kết quả này làm bài kiểm tra sau tác động. Cụ thể: - Bài kiểm tra trước tác động: Giáo viên ra một đề cho hai lớp cùng làm. - Bài kiểm tra sau tác động: Giáo viên cho một đề cho hai lớp cùng làm. - Tiến hành kiểm tra và chấm bài. Bảng thiết kế nghiên cứu: Kiểm tra Kiểm tra Nhóm Tác động trước TĐ sau TĐ Dạy học có hướng dẫn phân Lớp 10CB6 loại và đưa ra phương pháp O1 O3 (Thực nghiệm) giải các bài tập cơ bản về định luật bảo toàn động lượng Lớp 10CB5 Không O2 O4 (Đối Chứng) Ở thiết kế này, chúng tôi sử dụng phép kiểm chứng T-Test độc lập. 3. Quy trình nghiên cứu * Chuẩn bị bài của giáo viên - Chúng tôi đã tham khảo các tài liệu – các đề tài nghiên cứu liên quan đến các bài tập về định luật bảo toàn động lượng. Cả hai cùng nhau thảo luận và sau đó đã thống nhất: - 5 -
  6. GV:Nguyễn Thị Thu Hà - Trường THPT Quang Trung -Gò Dầu - Tây Ninh Giáo viên Trần Văn Lũy dạy lớp 10CB5: (Lớp đối chứng): Thiết kế bài học không có phân loại và đưa ra phương pháp giải bài tập về định luật bảo toàn động lượng, các tiến trình lên lớp khác vẫn hoạt động bình thường. Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hà dạy lớp 10CB6: (Lớp thực nghiệm): Thiết kế bài học có phân loại và đưa ra phương pháp giải bài tập về định luật bảo toàn động lượng. + Hệ thống hóa kiến thức liên quan về định luật bảo toàn động lượng + Phân loại các dạng bài tập về định luật bảo toàn động lượng. + Soạn bài tập mẫu và bài tập áp dụng cho học sinh. - Chuẩn bị kiểm tra có mức độ tương đương: bài kiểm trước tác động và sau tác động. * Tiến hành dạy thực nghiệm: Giáo viên Nguyễn Thị Thu Hà dạy lớp 10CB6: Tổ chức dạy học có sử dụng phân loại và đưa ra phương pháp giải bài tập về định luật bảo toàn động lượng. Thời gian thực nghiệm là các tiết bồi dưỡng lớp 10CB6 Trường THPT Quang Trung tuần chuyên môn thứ 20, 21 năm học 2014 - 2015. (phụ lục V) 4. Đo lường và thu thập dữ liệu Trước khi tác động đề tài, chúng tôi đã cho các em học sinh thực hiện một bài kiểm tra (phụ lục II). Sau khi thu bài, chúng tôi đã hướng dẫn lại học sinh cách tính và cho đáp án. Chúng tôi đã chấm bài kiểm tra theo đáp án và thang điểm rõ ràng, thông báo kết quả mà học sinh đạt được. Chúng tôi tiến hành tác động vào lớp thực nghiệm bằng cách phân loại và đưa ra phương pháp giải bài tập, giải bài tập mẫu và hướng dẫn cho học sinh về nhà làm bài tập áp dụng (phụ lục V) trong hai tuần. Sau tác động chúng tôi cho học sinh thực hiện một bài kiểm tra (phụ lục III). Để kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu, chúng tôi tiến hành kiểm tra nhiều lần trên cùng một nhóm vào các thời điểm gần nhau. Kết quả cho thấy, sự chênh lệch về điểm số không cao, điều đó chứng tỏ dữ liệu thu được là đáng tin cậy. Bài tập đưa ra để kiểm chứng có nội dung cụ thể phản ánh đầy đủ rõ ràng và khái quát được vấn đề chúng tôi nghiên cứu. Sau hơn hai tuần áp dụng các giải pháp đã nêu trên chúng tôi nhận thấy kết quả giải bài tập về định luật bảo toàn động lượng của học sinh lớp 10CB6 trường THPT Quang Trung tốt hơn. Đa số các em học sinh đã chủ động khi giải loại bài tập này các em đã chủ động và hứng thú hơn. - 6 -
  7. GV:Nguyễn Thị Thu Hà - Trường THPT Quang Trung -Gò Dầu - Tây Ninh IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 1. Phân tích dữ liệu Tổng hợp kết quả chấm bài kiểm tra sau tác động: Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng (10CB6) (10CB5) Điểm trung bình 7.833 6.647 Độ lệch chuẩn 1.056 1.454 Giá trị P của T - Test 0.00013 Chênh lệch giá trị trung 0.82 bình chuẩn (SMD) Như trên đã chứng minh rằng kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-Test cho kết quả P = 0.00013 < 0.05, cho thấy: sự chênh lệch giữa điểm trung bình giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả ĐTB nhóm thực nghiệm cao hơn ĐTB nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của sự tác động. Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD): SMD = 0.82. Điều đó cho thấy, mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng phân loại và đưa ra phương pháp giải bài tập về định luật bảo toàn động lượng là lớn. Giả thuyết đã được kiểm chứng: Việc sử dụng phân loại và đưa ra phương pháp giải bài tập về định luật bảo toàn động lượng của học sinh lớp 10 trường THPT Quang Trung. Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng Giả thuyết của đề tài Hướng dẫn học sinh lớp 10CB6 Trường THPT Quang Trung giải bài tập về định luật bảo toàn động lượng bằng cách phân loại - 7 -