Sáng kiến kinh nghiệm Về các biện pháp tu từ
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Về các biện pháp tu từ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ve_cac_bien_phap_tu_tu.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Về các biện pháp tu từ
- Sáng kiến kinh nghiệm – Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi về một số biện pháp tu từ Giáo viên thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga Khi nói và viết ngoài những cách sử dụng ngôn ngữ thông thường còn có thể sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt gọi là biện pháp tu từ. Trong tiếng Việt, các biện pháp tu từ rất phong phú, đa dạng. Do khả năng biểu đạt, biểu cảm đặc biệt, các biện pháp tu từ rất được chú trọng sử dụng trong những văn bản nghệ thuật. Trong chương tiếng Việt ở các lớp 6, 7, 8 các em đã được làm quen với các biện pháp tu từ thông dụng như: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, nói giảm nói tránh, điệp ngữ, liệt kê, Để từ đó ta hiểu vai trò và tác dụng của các biện pháp tu từ trong tác phẩm văn học là rất quan trọng. I. So sánh. 1. Khái niệm: so sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ: - Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. (Võ Quãng) - Trong như tiếng hạc bay qua Đục như nước suối mới sa nửa vời. (Nguyễn Du) - Áo chàng đỏ tựa ráng pha, Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in. (Chinh phụ ngâm) - Sau trận bão, chân trời ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. (Cô Tô – Nguyễn Tuân) 2. Các kiểu so sánh: SO SÁNH NGANG BẰNG SO SÁNH KHÔNG NGANG BẰNG Là phép so sánh thường được thể hiện bởi Trong phép so sánh không ngang bằng các từ so sánh sau đây: là, như là, y như, thường sử dụng các từ: hơn, hơn là, giống như, tựa như, bao nhiêu bấy kém, kém gì, không bằng, chẳng nhiêu bằng,, chưa bằng, khác Ví dụ: Ví dụ: - Trẻ em như búp trên cành - Áo rách khéo vá hơn lành vụng Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan. may. (Hồ Chí Minh) (Tục ngữ) - Qua đình ngả nón trông đình - Dượng Hương Thư vượt thác khác Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói nhiêu. (Ca dao) năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì, ai gọi - Mẹ già như chuối bà hương cũng vâng vâng dạ dạ. Như xôi nếp một, như đường mía lau. (Võ Quảng) 1
- Sáng kiến kinh nghiệm – Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi về một số biện pháp tu từ Giáo viên thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga (Ca dao) - Mây thua nước tóc tuyết nhường - Áo chàng đỏ tựa ráng pha, màu da. Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in. (Truyện Kiều) (Chinh phụ ngâm) 3. Cấu tạo của phép so sánh. Yếu tố 1 Yếu tố 2 Yếu tố 3 Yếu tố 4 Vế A (sự vật được Phương diện so Từ so sánh Vế B (Sự vật dùng so sánh) sánh để so sánh) Áo chàng đỏ tựa ráng pha Ngựa chàng sắc trăng như là tuyết in Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận Những ngôi sao thức ngoài kia chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Mẹ là ngọn gió của con suốt đời con người không như tre mọc thẳng chịu khuất lòng mẹ bao la : Cửu Long sóng trào chí lớn ông cha : Trường Sơn 4. Tác dụng của biện pháp so sánh: - Gợi hình (tạo hình): giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động. - Gợi cảm (gợi cảm xúc): biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc. a. Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng. Lối so sánh gợi lên hình ảnh dòng sông quê hương đẹp, nước trong xanh như gương. Hàng tre bên bờ rủ xuống mềm mại soi bóng xuống làng nước trong. Tâm hồn nhà thơ được cụ thể hoá bằng hình ảnh buổi trưa hè, đó là cách miêu tả tâm trạng ấm áp, sung sướng, vui tươi. Qua đó biểu hiện tình cảm gắn bó, yêu thương chan hoà của nhà thơ đối với dòng sông quê hương. b. Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm. 2
- Sáng kiến kinh nghiệm – Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi về một số biện pháp tu từ Giáo viên thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga Lối so sánh gợi hình ảnh dù con có trải qua gian khổ bao nhiêu “trăm núi ngàn khe” cũng không bằng nỗi vất vả khó nhọc, khổ đau suốt cuộc đời hi sinh của mẹ, từ đó biểu hiện tình cảm nhớ thương và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với người mẹ. c. Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng. Lối so sánh gợi hình ảnh Bác Hồ, một người cha vĩ đại của dân tộc đem lại niềm hạnh phúc, sự ấm áp, tình yêu thương cho các anh dân công trong đêm lạnh giữa rừng khuya. Qua đó biểu hiện cảm xúc yêu kính trân trọng của nhà thơ đối với Bác Hồ. d. Trướng Sơn: chí lớn ông cha Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào. So sánh Trường Sơn với chí lớn ông cha để thấy được ý chí, nghị lực vươn đến mục đích cao cả của thế hhệ đi trước. Thấy được tấm lòng bao la dạt dào, rộng lớn của dân tộc. Qua đó bộc lộ niềm tự hào về dân tộc. e. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. Lối so sánh gợi hình ảnh con người Việt Nam hiên ngang, kiên cường, bất khuất như cây tre mọc thẳng không nghiêng ngả trước một trở lục nào. Qua đó gợi cảm xúc ca ngợi vặt hào về dân tộc Việt Nam. f. Bà như quả đã chín rồi Càng thêm tuổi tác càng tươi lòng vàng. Gợi hình ảnh người bà tuổi cao, sức yếu như quả đã thời kì chín muồi dễ rụng. Qua đó bộc lộ cảm xúc yêu thương trân trọng của người nhà thơ đối với người bà. g. Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Lối so sánh gợi hình ảnh cụ thể về công lao của nha to lớn không sao kể xiết như ngọn núi Thái Sơn cao chót vót không thấy đỉnh và tình nghĩa của mẹ mênh mông dạt dào như nứoc trong nguồn không bao giờ cạn. Qua đó nhân dân ta muốn ca ngợi công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái, đồng thời bộc lộ tình cảm biết ơn, lòng hiếu thảo đối với cha mẹ. h. Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước So sánh đất nước như vì sao, gợi hình ảnh đất nước tươi sáng, đẹp đẽ. Qua đó thể hiện sự cảm nhận sức sống bền bỉ, vững vàng của đất nước với niềm tự hào ngưỡng mộ. i. Cảnh buồm giương to như mảnh hồn làng. Cánh buồm là sự vật được ví với “mảnh hồn làng” là một khái niệm vô hình, trừu tương, gợi hình ảnh con thuyền ra khơi mang theo tâm hồn của dân làng với 3
- Sáng kiến kinh nghiệm – Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi về một số biện pháp tu từ Giáo viên thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga những lo toan, tin yêu và hi vọng. Cánh buồm như có tâm hồn riêng, sức sống riêng. Qua đó bộc lộ tình yêu thương, yêu cuộc sống làng chài của nhà thơ. j. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười dưới bầu trời quang đãng. (Thanh Tịnh) Những cảm giác trong sáng ấy là những kỉ niệm mơn man, nao nức của buổi tựu trường ngày xưa không hề bị thời gian vùi lấp, trái lại cứ mỗi độ thu về nó lại “nảy nở trong lòng” đem đến bao cảm xúc vui sướng, bồi hồi, tâm hồn như tưoii tỉnh lại , trong sáng hơn tựa như “mấy cành hoa tươi mỉm cười dưới bầu trời quang đãng.” k. Họ như những con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng, e sợ. (Thanh Tịnh) Tác giả đã lấy hình ảnh con chim non so sánh với cậu học trò mới “bỡ ngỡ đứng nép bên người thân’ để làm nổi bật tâm lí của tuổi thơ trong buổi tựu trường vừa ngập ngừng e sợ, vừa khao khát học hành, mơ ước bay tới những chân trời xa, chân trời ước mơ và hi vọng. l. Sự nghiệp của chúng ta như rừng đương lên, đầy nhựa sống và ngày càng lớn nhanh chóng. Sự nghiệp của chúng ta được so sánh với rừng đương lên lấy cái trừu tượng để so sánh với cái cụ thể rừng đương lên chúng ta thấy được hình ảnh so sánh được phát triển, phát huy thêm sức biểu hiện. mỗi cây trong rừng là một cán bộ, một chiến sĩ. II. Nhân hoá. 1. Khái niệm: là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. (Nhân – người, hoá – biến thành, trở thành) Ví dụ: Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Ví dụ: Núi cao chi lắm núi ơi Núi che mặt trời chẳng thấy người thương. 2. Các kiểu nhân hoá: Dùng những từ vốn gọi Dùng những từ vốn chỉ Trò chuyện, xưng hô với người để gọi vật hoạt động, tính chất của vật như đối với con người để chỉ hoạt động, người. tính chất của vật. Ví dụ: Ví dụ: Ví dụ: 4
- Sáng kiến kinh nghiệm – Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi về một số biện pháp tu từ Giáo viên thực hiện: Phan Thị Thuỳ Nga - Từ đó, lão Miệng, bác - Gậy tre, chông tre - Trâu ơi ta bao trâu này Tai, cô Mắt, cậu Chân, chống lại sắt thép của Trâu ra ngoài ruộng trâu cậu Tay lại thân mật sống quân thù. Tre xung cày với ta với nhau, mỗi người mỗi phong vào xe tăng đại (Hoàng Trung Thông) người, mỗi việc không ai bác. Tre giữ làng, giữ - Núi cao chi lắm núi ơi tị ai cả. nước, giữ mái nhà tranh, Núi che mặt trời chẳng (Truyện ngụ ngôn) giữ đồng lúa chín. thấy người thương ! - Dế Choắt ra cửa, hé mắt (Thép Mới) (Ca dao) nhìn chị Cốc. Rồi hỏi tôi: - Dọc sông, những chùm - Mẹ hỏi cây Kơ- nia - Chị Cốc béo xù đứng cổ thụ dáng mãnh liệt Rễ mày uống nước đâu? trước cửa nha ta đấy hả? đứng trầm ngâm lặng Uống nước nguồn miền (Dế Mèn phiêu lưu kí) nhìn xuống nước. [ ] Bắc. - Ông trời Nước bị cản văng bọt tứ (Bóng cây Kơ- nia) tung , thuyền vùng vằng - Con cá rô ơi chớ có cứ chực trụt xuống, buồn quay đầu chậy về phía Chiều chiều Bác vẫn gọi Hoà Phước. rô luôn. (Võ Quảng) 3. Tác dụng của nhân hoá. Phép nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm; làm cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật được gần gũi với con người hơn. a. Trâu ơi ta bao trâu này Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta (Hoàng Trung Thông) Nhân hoá “trâu ơi” tác giả trò chuyện, xưng hô với con vật “trâu” như với con người, qua đó bày tỏ tình cảm đối với con vật nuôi, con trâu cày, xem trâu như người bạn cùng chia sẻ mọi gian khổ trong công việc đồng án. b. Buồn trông con nhện giăng tơ Nhện ơi nhện hỡi, nhện chờ mối ai Buồn trông chếch chếch sao mai Sao ơi sao hỡi, nhớ ai sao mờ. Gọi nhện, gọi sao, trò chuyện với vật như với người, làm sự vật trở nên sống động gần gũi, đồng thời làm phương tiện, làm cớ để con người giải bày tâm sự. Nhân hoá đó thực chất là bày tỏ nỗi niềm tâm sự, nỗi buồn nhớ trông chờ đợi của con người trong đêm khuya. c. Dọc sông, những chùm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. [ ] Nước bị cản văng bọt tứ tung , thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chậy về phía Hoà Phước. 5