Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp Một

doc 16 trang sangkien 01/09/2022 9200
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp Một", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_ren_ky_nang_doc_cho_hoc_sinh_lop_mot.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp Một

  1. A.PHẦN MỞ ĐẦU: I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Như chúng ta đã biết “Ngơn ngữ là phương tiện quan trọng nhất của lồi người” (Lê Nin) , “Ngơn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng” (Mác). Ngơn ngữ là là phương tiện biểu hiện tâm trạng, tình cảm .Chức năng quan trọng của ngơn ngữ đã quy định sự cần thiết nghiên cứu sâu sắc kỹ năng đọc trong phân mơn Tiếng Việt và trong hệ thống giáo dục nhà trường . Cĩ đọc thơng thì mới viết thạo . Học sinh lớp Một chỉ được cơng nhận khi các em biết đọc chữ . Chúng ta đều nhận thức sâu sắc rằng , mơn Tiếng Việt ở Tiểu học rèn luyện cho học sinh cả bốn kỹ năng : nghe, nĩi, đọc, viết song mục tiêu của việc dạy và học Tiếng Việt ở lớp một là đem lại cho các em kỹ năng đọc đúng, viết đúng . Ngồi ra cịn làm giàu vốn từ , biết nĩi đúng các mẫu câu ngắn và tạo cho các em sự ham thích thơ văn .Đây là điều kiện chuẩn bị để các em học tốt hơn mơn Tiếng Việt ở các lớp trên . II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Kỹ năng đọc là sự khởi đầu giúp cho học sinh chiếm lĩnh một cơng cụ mới để sử dụng trong học tập và trong giao tiếp .Nếu kỹ năng viết được coi là phương tiện ưu thế nhất trong hệ thống ngơn ngữ thì kỹ năng đọc cĩ một vị trí quan trọng khơng thiếu được trong chương trình mơn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học . Cùng với kỹ năng viết , kỹ năng đọc cĩ nhiệm vụ lớn lao là trao cho các em cái chìa khĩa để vận dụng chữ viết trong học tập .Khi biết đọc, biết viết các em cĩ điều kiện nghe lời thầy giảng trên lớp , sử dụng sách giáo khoa , sách tham khảo từ đĩ cĩ điều kiện học tốt các mơn học học khác cĩ trong chương trình . Ở lớp Một các em học sinh bắt đầu làm quen với: nghe, nĩi, đọc, viết. Và kỹ năng đọc rất quan trọng, nếu kỹ năng đọc được rèn luyện tốt, hình thành tốt ở
  2. các em nĩ sẽ giúp các em đọc tốt suốt cả cuộc đời, giúp các em phát triển tư duy, cảm nhận cái hay, cái đẹp trong mỗi bài học, hiểu được nghĩa của tiếng, từ, câu , đoạn văn , bài văn mình vừa đọc, hiểu được các lệnh các yêu cầu trong các mơn học khác. Mặt khác ở lớp Một các em được tập đọc thành thạo, đọc đúng, đọc trơi chảy thì khi lên các lớp trên các em sẽ học vững vàng, học tốt hơn. Chính vì những lý do trên mà tơi đã chọn đề tài “ Rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp Một ”. III. PHẠM VI ĐỀ TÀI: Học sinh lớp Một 6 trường tiểu học Đồn Thị Nghiệp năm học 2014 - 2015. IV. CƠ SỞ LÍ LUẬN: - Kỹ năng đọc cho học sinh lớp Một rất quan trọng, đĩ cũng là sự phản hồi của kết quả tiếp thu sau một quá trình học tập của các em. Nĩ thể hiện kết quả nhận biết các con chữ, các vần, và khả năng ghép chữ cái với nhau thành vần, ghép chữ cái với vần thành tiếng, và khả năng đọc từ, đọc câu sau cùng là đọc được một bài văn ngắn, một đoạn thơ ngắn - Học sinh đã nhận được mặt chữ, biết ghép vần, ghép tiếng, ghép từ, đọc câu cịn yêu cầu các em phải đọc đúng, đọc chuẩn, đọc chính xác. Vì nếu các em phát âm chuẩn đọc đúng các em sẽ viết đúng, bài chính tả sai ít lỗi, và các em sẽ hiểu được ý của tiếng, từ, câu mà các em viết. V. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU Tơi thường nghiên cứu các giáo trình Phương Pháp Dạy Học Tiếng Việt 1. Các tài liệu liên quan: Sách Giáo Viên, Sách Giáo Khoa, Các loại sách liên quan đến mơn Tiếng Việt cho học sinh lớp Một, internet . B. NỘI DUNG: I. THỰC TRẠNG: 1. Thuận lợi:
  3. a. Giáo viên: - Được sự quan tâm và chỉ đạo tốt của cán bộ quản lí nhà trường, tổ chuyên mơn. Tổ chức thao giảng, dự giờ hàng tháng, tổ chức những buổi học chuyên đề thảo luận về chuyên mơn để rút ra những ý kiến hay, những đề xuất kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng dạy. - Đội ngũ giáo viên trường cĩ tay nghề vững lâu năm trong cơng tác, cĩ nhiều kinh nghiệm, cĩ ý thức tốt về trách nhiệm người giáo viên và sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp về chuyên mơn cũng như giúp nhau tháo gỡ những khĩ khăn hay xử lý các trường hợp học sinh cá biệt về học tập cũng như năng lực, phẩm chất. - Bản thân giáo viên cĩ sức khoẻ tốt , trẻ, cĩ năng lực và nhiệt tình trong giảng dạy, luơn đặt chữ tâm lên hàng đầu. b. Học sinh: - Các em lớp 1 đa số đã học mẫu giáo nên rất ngoan, dễ vâng lời, biết nghe lời thầy cơ giáo, thích học tập và thi đua với các bạn, dễ khích lệ động viên khen thưởng . - Phụ huynh cĩ ý thức trách nhiệm, quan tâm đến việc học tập của con em mình và phối hợp với giáo viên trong việc học tập của con em mình như: chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập,thường xuyên nhắc nhở và tạo điều kiện tốt cho con em mình đến lớp cũng như học tập ở nhà. 2/ Khĩ khăn a. Giáo viên: - Tranh ảnh minh họa cĩ sẵn cho mơn Tiếng Việt cịn hạn chế. Giáo viên cịn tự làm thêm đồ dùng dạy học để tạo sinh động cho tiết dạy, nên cịn mất thời gian đầu tư. - Máy chiếu , máy tính trang bị trong phịng học cịn hạn chế nên khơng cĩ điều kiện cho các em quan sát đầy đủ những hình ảnh minh hoạ liên quan đến bài học.
  4. b Học sinh: - Trình độ học sinh trong lớp khơng đồng đều. Bên cạnh những em phát triển, học tốt, tiếp thu nhanh vẫn cịn một số em yếu về thể chất, bé nhỏ hơn so với các bạn bình thường kèm theo phát triển chậm về trí nhớ, học trước quên sau, chậm tiến. - Do đặc trưng vùng miền nên các em chủ yếu phát âm sai x / s , r/g , ch/tr , dấu thanh hỏi – ngã, - Đa số phụ huynh trong lớp là dân làm vườn, nhiều trường hợp phải lo cho kinh tế cuộc sống nên chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình, chưa tạo điều kiện tốt để kèm cặp con em mình học bài, đọc bài ở nhà. - Một số trường hợp học sinh phải ở với ơng bà do cha mẹ làm ăn xa, làm mướn theo thời vụ, cha mẹ li hơn nên mức độ quan tâm, theo dõi cĩ giới hạn cũng ảnh hưởng đến việc học tập của các em. II. BIỆN PHÁP: 1/ Nắm bắt thực trạng, tình hình học sinh qua khảo sát điều tra kiến thức đầu năm - Tìm hiểu để biết rõ số học sinh trong lớp đi học Mẫu giáo và số học sinh khơng đi học Mẫu giáo, hoặc đi học khơng đều. Tìm hiểu nguyên nhân, lý do vì sao học sinh đĩ khơng đi học Mẫu giáo. - Kiểm tra sự nắm bắt, nhận diện chữ cái các em đã học ở Mẫu giáo và kết quả điều tra năm 2014 – 2015 thu được như sau: Tình hình học sinh: lớp Một 6 sĩ số : 33 học sinh • Học sinh khơng đi học Mẫu giáo : 3 em • Học sinh đi học khơng đều : 3 em • Học sinh đi học đều : 30 em Kết quả khảo sát nhận diện chữ cái: • Học sinh khơng biết chữ cái nào : 3 em
  5. • Biết 6 - 10 chữ cái : 10 em • Nhận biết hết : 20 em Một trong những lý do dễ thấy là vì các em cịn quá nhỏ, chưa ý thức tự giác, cố gắng trong học tập. Vì vậy giáo viên chúng ta phải biết được đặc điểm tình hình của từng đối tượng, khả năng tiếp thu của từng em để phát huy tính tích cực ham học cho học sinh. Tổ chức tiết dạy sao cho các em luơn cảm thấy nhẹ nhàng, vui tươi và các em sẽ thích học. Nhận thức rõ được các khĩ khăn cơ bản về học sinh tơi đã cĩ những biện pháp cụ thể sau 2/ Biện pháp a/ Biện pháp tác động giáo dục - Từ thực trạng trên tơi đã tiến hành họp phụ huynh học sinh đầu năm học: Đề nghị và yêu cầu thống nhất trang bị đầy đủ sách vở, đồ dùng cần thiết phục vụ cho mơn học. - Yêu cầu phụ huynh thường xuyên nhắc nhở việc học bài đọc bài ở nhà của con em mình, đồng thời hướng dẫn phụ huynh cơ bản về cách đọc, các phát âm chữ cái, cách đánh vần vần, đánh vần tiếng để phụ huynh nắm rõ cách dạy học hỗ trợ giáo viên kèm cặp con em mình ở nhà. - Tham mưu với nhà trường để giáo viên cĩ đủ tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học, tự làm thêm tranh ảnh mơ hình, sưu tầm thêm những mơ hình vật thật để tiết dạy vui, sinh động. Đồng thời mượn đồ dùng học tập, sách giáo khoa cho học sinh cĩ hồn cảnh khĩ khăn. - Xây dựng đơi bạn học tốt – chưa tốt kèm cặp nhau. - Giáo viên cĩ thể cho học sinh học chậm, đọc chậm để ngồi gần với một học sinh đọc tốt. Bạn đọc tốt sẽ giúp bạn đọc cịn chậm khi chỉ chữ đọc bài, giúp bạn đánh vần, đọc tiếng và giúp bạn trong thao tác cài chữ để ghép vần, ghép tiếng. - Bồi dưỡng, luyện tập cho học sinh sau khi phân loại học sinh ngay từ đầu năm giáo viên nên nắm vững trình độ học sinh trong lớp mình theo mức hồn
  6. thành và chưa hồn thành. Đối với các học sinh chưa hồn thành, các em chưa nhìn được mặt chữ cái hoặc chưa biết đủ 29 chữ cái đơn giản, giáo viên nên dành nhiều thời gian để bồi dưỡng cho đối tượng này, ơn và dạy lại 29 chữ cái cơ bản cho các em bắt đầu học lại những nét cơ bản. b/ Phần học các nét cơ bản: Giáo viên nên dạy thật kỹ, thật tỷ mỉ tên gọi và cách viết các nét cơ bản. Để cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ những nét chữ này tơi phân theo cấu tạo các nét cĩ tên gọi và cấu tạo gần giống nhau thành từng nhĩm để học sinh dễ nhận biết và so sánh.Dựa vào các nét cơ bản này mà học sinh phân biệt được chữ cái, kể cả những chữ cái cĩ hình dáng cấu tạo giống nhau. VD: - Các nét chữ cơ bản và tên gọi: nét sổ thẳng, nét ngang - Nhĩm 1: Nét xiên: nét xiên phải, nét xiên trái - Nhĩm 2: Nét mĩc: nét mĩc xuơi, nét mĩc ngược, nét mĩc hai đầu - Nhĩm 3: Nét cong: nét cong hở phải, nét cong hở trái, nét cong kín - Nhĩm 4: Nét khuyết: nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt c/ Phần học âm: Sau khi cho học sinh học thật thuộc tên gọi và cấu tạo các nét chữ cơ bản một cách vững vàng thì tiếp theo là phần học chữ cái. Giai đoạn này vơ cùng quan trọng. Trẻ cĩ nắm chắc từng chữ cái thì mới cĩ thể ghép các được các chữ cái với nhau để tạo thành vần, thành tiếng, ghép các tiếng đơn lại với nhau tạo thành từ, thành câu. Lúc này tơi dạy cho các em nhận diện, phân tích từng nét trong từng con chữ cái và nếu chữ cái đĩ cĩ cùng tên mà lại cĩ nhiều kiểu viết – kiểu in khác nhau hay gặp trong sách báo như chữ a, chữ g thi tơi phân tích cho học sinh hiểu và nhận biết đĩ cũng là chữ q hay chữ p để khi gặp kiểu chữ đĩ được in trong sách báo trẻ dễ hiểu, dễ đọc khơng bị lúng túng. VD:
  7. Âm - q, p + Âm q gồm 2 nét: Nét cong kín nằm bên trái và nét sổ thẳng nằm bên phải. + Âm p gồm 2 nét: Nét cong kín nằm bên phải và nét sổ thẳng nằm bên trái. Từ việc học kỹ cấu tạo âm bởi những nét chữ cơ bản thật kỹ và tỉ mỉ như trên sẽ giúp trẻ phân biệt được sự khác nhau cả về cấu tạo và tên gọi của các chữ cái. Sang phần âm ghép ( chữ cĩ hai âm ghép lại với nhau). Tơi cho học sinh sắp xếp các âm cĩ âm h đứng sau thành một nhĩm để thấy được sự giống nhau và khác nhau của các âm đĩ. VD: + Các âm ghép: ch - c nh - n th - t kh - k gh - g ph - p ngh - ng + Cịn lại các âm : gi,tr, qu,ng tơi cho học kỹ về cấu tạo + Phân từng cặp : ch - tr , ng - ngh, c - k, g – gh để học sinh phát âm chính xác và viết c hính tả. Trong từng tiết học, từng bài ơn tơi luơn tìm đủ cách để kiểm tra phát hiện sự tiến bộ của trẻ thơng qua các bài đọc, các giờ chơi, giờ nghỉ từ đĩ củng cố thêm kiến thức cho học sinh. d/ Phần học vần