Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng luyện nói cho học sinh Lớp 1
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng luyện nói cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ren_ki_nang_luyen_noi_cho_hoc_sinh_lop.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn kĩ năng luyện nói cho học sinh Lớp 1
- RÈN KĨ NĂNG LUYỆN NĨI CHO HỌC SINH LỚP 1 1. Người thực hiện: - Họ và tên: HUỲNH THỊ KIM LIÊN - Năm sinh : 30-07- 1970 - Đơn vị cơng tác: Trường tiểu học Lê Văn Tám. - chức vụ: Giáo viên dạy lớp 1/. - Trình độ chuyên mơn: Cao đẳng sư phạm tiểu học. 2. Tên sáng kiến kinh nghiệm: RÈN KĨ NĂNG LUYỆN NĨI CHO HỌC SINH LỚP 1. 3. Nội dung sáng kiến: Rèn kỹ năng nĩi để khơi gợi , kích thích học sinh cĩ hứng thú bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ của mình nhằm phát huy kỹ năng nĩi của các em, giúp trẻ sớm cĩ tính cách mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn trong quá trình giao tiếp giúp cho các em cĩ khả năng ứng xử và nhận xét sự vật, sự việc, từ đĩ giúp học sinh nĩi lưu lốt, nĩi thành câu và đạt hiệu quả cao trong học tập A. Những căn cứ nguyên nhân: Trong cuộc sống hàng ngày, ở mọi ngành nghề đều cần đến các hoạt động giao tiếp. Giao tiếp qua việc sử dụng ngơn ngữ sao cho chọn lọc để diễn đạt ý của mình nhằm giúp người khác biết và hiểu những thơng tin đến đối tượng cần giao tiếp, nhằm đạt đến thành cơng trong cơng việc. Đặc biệt,trong lĩnh vực giáo dục cũng địi hỏi người Giáo viên hướng dẫn, giảng dạy sao cho học sinh của mình cĩ được kỹ năng giao tiếp thật tốt. Chính vì lí do đĩ, đối với HS ( bất cứ ở bậc học nào ) cũng đều được rèn luyện 4 kỹ năng : nghe, nĩi, đọc, viết để đáp ứng nhu cầu giao tiếp nêu trên. Để thực hiện được yêu cầu trên ở chương trình mới mơn Tiếng Việt 1 yêu cầu giáo viên khi dạy phải đảm bảo mục tiêu hình thành và phát triển cho học sinh đầy đủ 4 kỹ năng. Trong đĩ kỹ năng nĩi được luyện tập kết hợp trong các kỹ năng đọc, nghe, viết. Điển hình là trong tiết 2 của một bài học vần hay tập đọc cĩ hẳn 1 hoạt động riêng cho phần luyện nĩi. Việc rèn kỹ năng nĩi đã giúp cho trẻ cĩ khả năng giao tiếp, biết ứng xử và nhận xét sự vật, sự việc trên những nhận thức riêng, bằng sự cảm nhận ngây ngơ của con mắt trẻ thơ. Vì thế, để học sinh luyện nĩi lưu lốt, đạt hiệu quả, giáo viên cần phải cĩ cách tổ chức dạy để khơi gợi , kích thích học sinh cĩ hứng thú bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ của mình nhằm phát huy kỹ năng nĩi của các em, nhằm giúp trẻ sớm cĩ tính cách mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn trong quá trình giao tiếp. Trên đây là một trong những điểm mới của sách giáo khoa chương trình năm 2000 và tơi cũng muốn cùng cộng tác để giúp cho các em rèn kỹ năng nĩi một cách hiệu quả.
- B. Những cách thức thực hiện: * Nội dung việc làm: Để giúp Hs rèn luyện kĩ năng nĩi và phát triển khả năng diễn đạt ý phong phú: 1. Điều trước tiên, tơi phải xác định và nắm rõ mục tiêu chính của chủ đề cần luyện nĩi là gì? Chính chủ đề là điểm tựa, gợi ý cho phần luyện nĩi. Gợi ý sao để tất cả Hs đều được nĩi, khơng đi quá xa với chủ đề. Chẳng hạn như: Chủ đề “Nĩi lời cảm ơn”, “Giúp đỡ cha mẹ” ,”Con ngoan trị giỏi””Những người bạn tốt” Nếu đi quá sâu vào chủ đề sẽ dễ lẫn sang dạy đạo đức.Vì thế, để khắc phục điều này, tơi chỉ định hướng cho các em câu hỏi gợi ý xoay quanh vấn đề trọng tâm cần luyện nĩi: Em chỉ kể cho cơ và các bạn trong nhĩm nghe về những lần mình đã cảm ơn ai đĩ về điều gì? Hoặc kể những việc em đã làm để giúp đỡ cha mẹ của mình ? Kể những việc đã làm thể hiện em đã cố gắng để trở thành một người con ngoan trong gia đình, một người trị giỏi của trường học? Hoặc những chủ đề về “Biển cả”,”Thung lũng,suối ,đèo”,”Hươu,Nai, Gấu,Voi,Cọp” “Sẻ,ri, bĩi cá, le le”” Giĩ, mây, mưa, bão, lũ” lẫn sang việc dạy tự nhiên xã hội.Do đĩ, tơi cũng cố gắng giúp học sinh bằng cách gợi ý những câu hỏi thật sát với chủ đề khơng sa đà tìm hiểu về đời sống của các động vật, sự vật, hiện tượng, .Chẳng hạn những chủ đề về các sự vật, hiện tượng xảy ra trong thiên nhiên Cho học sinh xem 1 số tranh ảnh liên quan đến các hiện tượng đĩ, Hs sẽ nêu được tên của các sự vật trên. Sau đĩ, Gv chỉ cần nêu câu hỏi gợi ý để các em cùng thảo luận với nhau về những tác hại,hoặc những cách nào để ngăn chặn, bảo vệ khi chúng xảy ra. Những chủ đề nĩi về động vật : Gv cĩ thể cho các em sắm vai tên của các con vật trong rừng cần luyện nĩi. Nêu lên nhận xét riêng của em về chúng(Em yêu, khơng thích con vật nào đĩ?Nĩi lên cảm nhận của mình:tại sao em lại yêu, khơng thích con vật đĩ?) 2. GV nắm bắt thực tế về khả năng nĩi của từng em để đưa ra phương pháp,hình thức dạy luyện nĩi phù hợp với đối tượng. Phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi ý cho từng nhĩm đối tượng tuỳ nội dung từng bài. Tùy theo từng chủ đề mà tơi cĩ định hướng cho học sinh khi luyện nĩi. Khi đặt câu hỏi để giúp các em biết cách nĩi cho sát nội dung bài . Tơi phải chuẩn bị và dự trù thêm 1 số câu hỏi cho từng đối tượng, đi từ câu hỏi tổng quát, rồi mới gợi ý bằng những câu hỏi nhỏ( Khi các em lúng túng sẽ dễ dàng cĩ cơ sở theo sự định hướng của cơ để rèn nĩi)
- Chuẩn bị tranh ảnh,phương tiện dạy học phục vụ cho phần luyện nĩi thêm sinh động, hứng thú. Ngồi những tranh ảnh được cung cấp, tơi cùng với các bạn trong khối sưu tầm thêm 1 số tranh ảnh, đồ dùng khác liên quan đến bài dạy để phần luyện nĩi thêm phong phú, gần gũi. Chẳng hạn như: với các chủ đề nĩi về : cây cối, hoa trái ( đưa những vật thật, tranh ảnh của những tờ ap-phích, hình trên lịch, hình chụp .) 3. Phân các chủ đề ra thành nhiều nhĩm khác nhau để chọn lựa phương pháp và hình thức khác thay đổi cho phù hợp với cá nhân, nhĩm, đối thoại, độc thoại - Với những chủ đề gần gũi với học sinh như: Chủ đề: Ba má; Quà quê; Nhà trẻ; Bé và bạn bè; Người bạn tốt; Điểm 10; Bữa cơm Giáo viên gợi mở cho Hs nĩi qua vốn hiểu biết thực tế của các em, chọn lựa những hình thức học tập, trị chơi v.v Chẳng hạn như: Chủ đề nĩi về gia đình:”Ba má” “Bà cháu” cĩ thể cho học sinh sắm vai nhân vật thể hiện tình cảm của ơng bà, ba mẹ đã yêu thương, quan tâm, chăm sĩc em . Hoặc những tình cảm , việc làm của em thể hiện sự hiếu thảo của một người cháu, người con đối với ơng bà, cha mẹ của mình. - Với những chủ đề lạ, khĩ hơn: chủ đề: Vĩ bè; Suối đèo thung lũng; Lễ hội; Ao, hồ, giếng; Đất nước ta tuyệt đẹp; Ba Vì; Ruộng bậc thang Chủ đề Vĩ bè : Cho Hs quan sát tranh thật kỹ , Gv giới thiệu trực tiếp đĩ chính là vĩ bè.Gợi ý để các em nĩi được dụng cụ đĩ được đặt ở đâu?dùng để làm gì ? Chủ đề Ba Vì : Sau khi Hs quan sát tranh xong, Gv giới thiệu trực tiếp luơn : Tranh vẽ cảnh ở Ba Vì. Gợi ý cho các em nêu lên những cảnh vật cĩ trong bức tranh đĩ? Cảm nhận về cảnh vật ở đĩ như thế nào?( Thích hay khơng thích?Tại sao thích?) 4. Phương tiện dạy học: - Hình ảnh trong SGK là chủ yếu. - Tận dụng những vật thật, tranh ảnh cĩ sẵn trong thực tế để làm phương tiện giảng dạy. - Sưu tầm thêm 1 số tranh ảnh, mẫu vật. 5. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy: a) Gợi ý bằng hệ thống câu hỏi qua phương pháp đàm thoại: - Bước đầu chỉ dừng lại ở việc: “Thầy hỏi – trị đáp”. Dựa trên lời nĩi của HS, GVsẽ chỉnh sửa câu nĩi sao cho rõ, gọn, đủ ý, diễn đạt ý theo nội dung câu hỏi xoay quanh chủ đề.
- b) Sử dụng tranh ảnh, đồ dùng trực quan: - HS quan sát tranh và diễn đạt lại những gì đã được quan sát khi nhìn tranh. Mỗi hình vẽ trong tranh là 1 tình huống thể hiện chủ đề của bài. - Khi Hs đã quen với việc luyện nĩi, GV sẽ nâng dần hình thức trong quá trình dạy luyện nĩi: Chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi mở thật kỹ. Ban đầu là những câu hỏi dễ dành cho HS chọn và giúp cả lớp cĩ được những ý chính của chủ đề cần được nĩi. Sau đĩ câu hỏi được nâng dần cao hơn, khái quát hơn. - Chẳng hạn như: với chủ đề “Chợ tết”: GV đưa ra 1 số câu hỏi mở để từng cá nhân cĩ thể trả lời dễ dàng khi quan sát hình vẽ về ngày tết: Tranh vẽ cảnh gì? Trong tranh con thấy cĩ ai và cĩ những gì? Họ đang làm gì? Con đã đi chợ tết bao giờ chưa? - Một số câu hỏi khác khái quát hơn để các nhĩm cùng thảo luận, diễn đạt ý hồn chỉnh, thành 1 đoạn văn: Mọi người khi đi chợ tết như thế nào? Ba mẹ trong gia đình con thường mua những gì khi đi chợ tết? - Hoặc khi dạy chủ đề về “ Biển cả”: Phong cảnh biển đẹp như thế nào? Biển cĩ gì? Nước biển màu gì? Âm thanh của biển ra sao? Em hãy kể về những lần đi tắm biển với gia đình? Tại sao em thích biển? c)Tổ chức luyện nĩi theo hình thức cá nhân, nhĩm đơi, nhĩm sáu, tổ, lớp HS sẽ tự nĩi cho nhau nghe cùng trao đổi những nhận biết và bày tỏ cảm xúc của mình về nội dung chủ đề. d)Phương pháp quan sát, động viên khen thưởng: - Trong tiết dạy, tơi thường chú ý đến HS ít nĩi, thụ động, đặt những câu hỏi dễ động viên các em cùng tham gia nĩi. Đối với những em khá giỏi tơi sẽ khuyến khích, gợi mở bằng những câu hỏi khái quát hơn để giúp các em tự tin, mạnh dạn trình bày ý kiến, cảm xúc của mình 1 cách chân thành. - Tạo khơng khí lớp học thân thiện, cởi mở, động viên khen thưởng kịp thời nhằm kích thích sự hứng thú, ham học hỏi nơi các em. - Trọng tâm khi dạy luyện nĩi cho HS, tơi thường chú ý rèn kỹ năng nĩi to, rõ tiếng; nĩi thành câu, thành đoạn hồn chỉnh, hay, giàu cảm xúc. Với một ngữ điệu tự nhiên, chân thành.
- C.KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Nhờ áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này mà học sinh lớp tôi đã tiến bộ rõ rệt như: - Rất hứng thú khi học phân mơn TV, nhất là trong hoạt động luyện nĩi. - Lớp học sinh động, HS tham gia tích cực phát biểu hăng hái. - Các em biết trả lời, diễn đạt ý nghĩ, cảm xúc của mình một cách tự nhiên, chân thật. - Khoảng 50% HS nĩi thành 1 đoạn văn ( 3, 4 câu) đúng với nội dung chủ đề cần luyện nĩi. - Những em nhút nhát, rụt rè, thụ động đã nhanh nhẹn hơn, tích cực hơn. Biết tham gia vào mọi hoạt động trong quá trình luyện nĩi 1 cách chủ động. Biết ứng xử các từng huống trong khi giao tiếp 1 cách nhạy bén, ngoan, lễ phép hơn. D.Một số bài học kinh nghiệm: Trên tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Yêu cầu luyện nĩi cũng nhằm mục đích phát triển ngơn ngữ cho trẻ. Do vậy tơi đã bước đầu nghiên cứu và áp dụng mọi hình thức nhằm giúp việc giảng dạy đạt hiệu quả. Tơi thiết nghĩ mỗi người Gv biết cách khơi gợi, kích thích và tổ chức cho HS nĩi năng, hứng thú bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ của mình 1 cách hồn nhiên độc đáo là điều mà GV cần làm. Theo tơi, đây chỉ là một số trăn trở của tơi trong quá trình giảng dạy của mình trong mơn Tiếng Việt, trong đĩ phần “Luyện nĩi” cũng là một trong những băn khỗn của rất nhiều GV là làm sao giúp cho HS của mình cùng dễ dàng tham gia vào quá trình rèn kĩ năng giao tiếp, qua việc các em tự diễn đạt, trao đổi những cảm nghĩ, xúc cảm ,tình cảm của mình trước một sự kiện, việc làm nào đĩ . Làm được như thế chúng ta đã gĩp phần nho nhỏ thực hiện thành cơng trong việc đổi mới chương trình giáo khoa mới theo yêu cầu của Bộ. 4. Thời gian thực hiện sáng kiến kinh nghiệm: Từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013. 5. Phạm vi áp dụng: Trong lớp 1/ tôi đang dạy và phổ biến trong khối. 6. Hiệu quả: Phát huy tính tích cực của HS trong môn TV. Ngày tháng 10 năm 2012 Người viết Huỳnh Thị Kim Liên