Sáng kiến kinh nghiệm Quản lí và hướng dẫn học sinh học tốt tiết thực hành điện học Vật lý 7
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Quản lí và hướng dẫn học sinh học tốt tiết thực hành điện học Vật lý 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_quan_li_va_huong_dan_hoc_sinh_hoc_tot.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Quản lí và hướng dẫn học sinh học tốt tiết thực hành điện học Vật lý 7
- Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học: 2008 – 2009 QUẢN LÍ VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC TỐT TIẾT THỰC HÀNH ĐIỆN HỌC VẬT LÝ 7 A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng bộ môn nói riêng. Việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên cạnh việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, việc phát huy tính tích cực của học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi vì giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy phát triển ý thức, năng lực tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục. Cũng như trong học tập các bộ môn khác, học vật lý lại càng cần phát triển năng lực tích cực, năng lực tư duy của học sinh để không phải chỉ biết mà còn phải hiểu để giải thích các hiện tượng vật lí cũng như áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng. Trong khuôn khổ nhà trường phổ thông, làm các thí nghiệm vật lí nói chung và thí nghiệm thực hành nói riêng có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của học sinh, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học, vì qua đó các em được tập quan sát, đo đạc, được rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, điểu đó rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực tế. Do được tận mắt, tự tay tháo lắp các dụng cụ, thiết bị và đo lường các đại lượng . . . các em có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị dùng trong đời sống và sản xuất. Từ năm học 2003 – 2004 Bộ giáo dục triển khai thay SGK đã đưa nghiều thí nghiệm vào chương trình với sự giúp đỡ đắc lực của các thiết bị đồ dùng thí nghiệm. Để thành công trong tiết thí nghiệm thực hành quản lí học sinh là một trong những phương pháp hết sức quan trọng. Bởi vì trong quá trình làm thí nghiệm nếu quản lí không chặt chẽ thì học sinh có thể sử dụng đồ dùng cho việc khác hoặc lấy đồ dùng đùa giỡn với nhau . . . thì tiết thực hành sẽ thất bại. GV: Thạch Cang Trang 1
- Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học: 2008 – 2009 Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tải. “Quản lí và hướng dẫn học sinh học tốt tiết thực hành điện học 7 ”. Nhằm giúp học sinh nắm chắc được kiến thức cơ bản, mở rộng và hiểu sâu kiến thức. Từ đó nâng cao được chất lượng bộ môn vật lí và biết vận dụng vào thực tế. II. Giới hạn đề tài: Nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của thí nghiệm thực hành trong việc đáp ứng mục tiêu của bộ môn vật lí, tôi xin được trình bày đề tài với những nội dung chính sau: Phần I : CƠ SỞ LÍ LUẬN Phần II: BIỆN PHÁP THỰC HIỆN Phần III: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC QUA QUÁ TRÌNH GIẢN DẠY CỦA BẢN THÂN GV: Thạch Cang Trang 2
- Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học: 2008 – 2009 B. NỘI DUNG PHẦN I : CƠ SỞ LÍ LUẬN I. Quản lí học sinh trong tiết thí nghiệm thực hành : Đồ dùng, thiết bị dạy học có nhiều công dụng do đó các em học sinh rất dể dàng sử dụng làm những công việc khác ngoài mục đích thí nghiệm . Ví dụ: khi làm bài thực hành: quan sát và vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng. Khi giáo viên bố trí đồ dùng thì các em thường sử dụng gương phẳng để soi ảnh của mình, xem ảnh của các bạn trong lớp hoặc hứng ánh sáng từ bên ngoài để chiếu vào mặt bạn . . . Bài thực hành: Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch nối tiếp. Thường thì các em lấy dây kẹp vào các bạn khác hoặc lấy dây điện nhát điện giật vào bạn khác . . . Từ những việc làm và hành động như thế sẽ làm ảnh hưởng đến trật tự trong lớp. làm mất thời gian làm thí nghiệm cũng ảnh hưởng đến công việc làm thí nghiệm dẫn đến thí nghiệm không thành công sẽ thất bại . II. Bài học thí nghiệm thực hành điện học 7 Trong chương trình lớp 7 chương điện học chiếm toàn bộ thời gian học kì II. Vì thế chương này là một chương rất quan trọng, nó hình thành những kiến thức cơ bản, làm nền tảng cho chương trình điện học sau này. Ví dụ: ở chương trình lớp 9 là chương Điện Học như bài: “Đoạn mạch nối tiếp và đoạn mạch song song”. Hơn nữa chương này có đến hai bài thực hành: “Đo cường độ dòng điện và hiệu điện thế đối với đoạn mạch nối tiếp”. “Do hiệu điện thế và cường độ dòng điện đối với đoạn mạch song song ”. Đây là những bài thực hành lấy điểm hệ số 2, yêu cầu tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí nghiệm, cùng thời gian và có kết quả thí nghiệm giống nhau. Do đó bài thí nghiệm thực hành có những ưu khuyết điểm như sau: Các ưu điểm đó là: ✓ Trong khi làm thí nghiệm các nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả trung bình đáng tin cậy hơn. GV: Thạch Cang Trang 3
- Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học: 2008 – 2009 ✓ Việc chỉ đạo của giáo viên tương đối đơn giản hơn vì mọi việc uốn nắn hướng dẫn sai sót, tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh . Bên cạnh những ưu điểm, còn một số hạn chế : ✓ Do trình độ các nhóm không đồng đều nên có nhóm vội vàng trong khi thao tác dẫn đến hạn chế kết quả . ✓ Chuẩn bị nhiều bộ thí nghiệm giống nhau gây khó khăn về thiết bị . Phần II : MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN I. Quản lí học sinh trong tiết thí nghiệm thực hành tôi thường đưa ra những biện pháp sau: ✓ Ngay từ tiết học đầu tiên tôi sẽ phân nhóm học tập trong lớp, chọn ra nhóm trưởng, nhóm phó. ✓ Đưa ra nội qui học tập của bộ môn . ✓ Giao nhiệm vụ cho nhóm trưởng , nhóm phó để theo dõi việc học tập cũng như quản lí về trật tự của nhóm và có báo cáo sau mỗi tiết học . ✓ Về giáo viên luôn theo dõi, nhắc nhở, gần gũi những học sinh cá biệt để đưa ra những biện pháp giáo dục cho phù hợp như tuyên dương những học sinh học tốt, có tiến bộ, có sữa đổi . . . Nhắc nhở, đôn đốc, an ủi . . . những học sinh chưa tiến bộ, chưa học tốt . II. Hướng dẫn học sinh học tốt tiết thực hành điện học 7: Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của thí nghiệm thực hành, bản thân tôi luôn cố gắng thực hiện tốt các nội dung sau: 1. Dặn dò việc chuẩn bị của học sinh : Khi dạy xong bài trước bài thí nghiệm thực hành giáo viên cần dặn dò kĩ lưỡng cho học sinh như : ✓ Chuẩn bị trước mẫu báo cáo thực hành ✓ Trả lời trước các câu hỏi trong mẫu báo cáo ✓ Đọc kĩ nội dung thực hành ✓ Nghiên cứu kĩ về sơ đồ mạch điện. GV: Thạch Cang Trang 4
- Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học: 2008 – 2009 2. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành, đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng: Điều này giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay từ đầu năm học, xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, còn thiếu những gì để có kế hoạch giải quyết trong năm bằng cách mua thêm hoặc tự làm hoặc hướng dẫn học sinh tự làm 3. Trình tự tổ chức thí nghiệm thực hành tôi thường tiến hành theo các bước sau: a. Chuẩn bị : ✓ Giáo viên cần đặt vấn đề vào bài , gợi ý để học sinh phát hiện được nội dung kiến thức cần nghiên cứu, từ đó tiếp tục gợi ý để học sinh nêu rõ mục đích của thí nghiệm là gì ? ✓ Giáo viên dùng phương pháp đàm thoại kết hợp vẽ hình để học sinh lập kế hoạch tiến hành thí nghiệm. ✓ Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và các thao tác mẫu. b. Tiến hành thí nghiệm: ✓ Giáo viên sắp xếp sẵn dụng cụ (hoặc nhóm trưởng nhận dụng cụ) điều khiển nhóm tiến hành thí nghiệm. Các nhóm học sinh tiến hành làm thí nghiệm . ✓ Giáo viên theo dõi chung và giúp đỡ nhóm gặp khó khăn, nếu cần thì giáo viên yêu cầu cả lớp ngừng thí nghiệm để hướng dẫn, bổ sung. Cần tránh trường hợp một số em chuyên làm thí nghiệm, một số em chuyên ghi chép . c. Xử lí kết quả thí nghiệm : ✓ Nhóm (hoặc cá nhân ) làm báo cáo kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm, ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm với lí thuyết đã học. ✓ Với những thí nghiệm có tính toán thì mỗi học sinh tính toán độc lập theo số liệu đã thu được và so sánh trong nhóm để kiểm tra lại. d. Tổng kết thí nghiệm : ✓ Giáo viên phân tích kết quả của học sinh và giải đáp thắc mắc. ✓ Giáo viên rút kinh nghiệm và cách làm thí nghiệm của cả lớp. III. Một số bài soạn cụ thể GV: Thạch Cang Trang 5
- Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học: 2008 – 2009 Tiết 32 Tuần 32 §27. ĐO CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN VÀ HIỆU ĐIỆN THẾ ĐỐI VỚI ĐOẠN MẠCH NỐI TIẾP I. Mục tiêu: ✓ Biết mắc nối tiếp hai bóng đèn . ✓ Thực hành đo và phát hiện được quy luật về cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong mạch điện mắc nối tiếp hai bóng đèn . II/ Chuẩn bị: ✓ Học sinh + Mẫu báo cáo thực hành + Trả lời các câu hỏi trong bài thực hành + Nghiên cứu kĩ bài thực hành + Vẽ sơ đồ mạch điện . ✓ Giáo viên chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh + Một nguồn điện 3V – 12V + Một ampe kế có GHĐ 0,5 A và ĐCNN 0.01A + Một vôn kế có GHĐ 3V và ĐCNN 0,1V + Một công tắc + Hai bóng đèn pin lắp sẵn vào đế đèn, cùng loại như nhau + Bảy đoạn dây đồng có vỏ cách điện. III/ Hoạt động : Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Hoạt động 1: ( 7 phút ) Ôn lại kiến thức cũ tạo tình huống học tập – Cho nhóm trưởng báo – Cá nhân thực hiện theo cáo tình hình chuẩn bị yêu cầu của giáo viên bài của các bạn trong nhóm ? GV: Thạch Cang Trang 6
- Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học: 2008 – 2009 – Nêu câu hỏi: Điền từ – Cá nhân làm theo yêu hay cụm từ thích hợp cầu của giáo viên vào chỗ trống (. . .) a. Đo cường độ dòng điện bằng . . . . Đơn vị Ampe kế đo cường độ dòng điện là . . . , kí hiệu là . . . Ampe ; A Mắc . . . . ampe kế vào Nối tiếp đoạn mạch sao cho chốt (+) của ampe kế được mắc về phía cực. . . của Dương nguồn điện. b. Đo hiệu điện thế bằng . . . . Đơn vị của hiệu Vôn kế; điện thế là . . . . , Kí hiệu Vôn là . . . . Mắc . . . . Vôn kế V ; Trực tiếp vào hai điểm của mạch để đo hiệu điện thế giữa hai điểm đó, sao cho chốt (+) của nó được nối về phía cực . . . của Dương nguồn điện. – Nhận xét về sự chuẩn bị bài của học sinh . – Đặt vấn đề: Vậy cường độ dòng điện và hiệu điện thế có đặc điểm gì trong đoạn mạch nối tiếp? Tiết hôm nay chúng ta thực hành để tìm hiểu về đặc điểm đó. GV: Thạch Cang Trang 7
- Sáng Kiến Kinh Nghiệm Năm học: 2008 – 2009 Tiết 32 §27 THỰC HÀNH: ĐO CƯỜNG ĐỘ DÒNG ĐIỆN VÀ HIỆU ĐIỆN THẾ ĐỐI VỚI ĐOẠN MẠCH NỐI TIẾP. Hoạt động 2: (5 phút ) I . Chuẩn bị : Tìm hiểu sự chuẩn bị dụng cụ, làm quen dụng cụ cho tiết thực hành – Giới thiệu dụng cụ – Quan sát và lắng nghe. cho học sinh – Gọi nhóm trưởng – Nhận dụng cụ và kiểm nhận dụng cụ. tra dụng cụ . Hoạt động 3: (10 phút ) II. Nội dung thực hành: Mắc nối tiếp hai bóng 1. Mắc nối tiếp hai đèn bóng đèn: – Cho học sinh quan sát – Quan sát hình 27.a và hình 27.1a và 27. b để 27.b nhận biết hai bóng đèn được mắc nối tiếp. – Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ mạch điện – Vẽ sơ đồ mạch điện. Vẽ sơ đồ : – Cho học sinh mắc mạch điện như sơ đồ . – Mắc mạch điện. + – – Theo dõi, hướng dẫn – học sinh khi gặp khó + A X X khăn (lưu ý về cực của ampe kế và nguồn điện ) GV: Thạch Cang Trang 8