Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài toán quang hình học Lớp 9

doc 26 trang sangkien 30/08/2022 9960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài toán quang hình học Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giai_bai_toan_quang_hinh_h.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài toán quang hình học Lớp 9

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ QUỐC TRƯỜNG PTCS BÃI THƠM  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI  Người thực hiện: THÂN THỊ THU DUNG Chức vụ : GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2010 - 2011 1
  2. A. PHẦN MỞ ĐẦU I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI: Vật lý học là cơ sở của nhiều nghành kĩ thuật quan trọng, vấn đền nhận thức về vật lý học có giá trị to lớn trong đời sống và sản xuất của con người.Ngày nay đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì vật lý học càng trở nên quan trọng và cần thiết. Vật lý còn là cơ sở đối với việc học tập các môn học khác, nó là cầu nối quan trọng cho việc phát triển tư duy và hệ thống hóa kiến thức. Vì thế mà vật lý có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực của bậc THCS. Vật lý học là một môn khoa học thực nghiệm đã được tóan học ở mức độ cao, đồng thời việc trực tiếp tiến hành các phép đo cơ bản trong chương trình vật lý lớp 6, ngay từ lớp đầu của bậc THCS, đã tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện các kĩ năng thực hành, thái độ ứng xử trong thực hành, cần thiết cho việc học tập môn vật lý ở những lớp c ao hơn với kiến thức rộng hơn. Ngày nay, trong phương pháp dạy học mới đòi hỏi phải lấy hoạt động của học sinh làm hoạt động chính. Để thực hiện tốt phương pháp dạy học mới và thể hiện tốt bài giảng của mình, thấy (cô) cần phải nắm rõ mục tiêu cụ thể của từng bài về kiến thức, kỹ năng và thái độ ở mức độ đã được lượng hóa trước mà học sinh cần phải đạt được. Hơn nữa giáo viên phải chuẩn bị tốt đồ dùng trực quan như dụng cụ thí nghiệm, các biểu bảng, hình vẽ cũng như các tài liệu khác liên quan phục vụ cho việc dạy và học bài mới. Để tổ chức tốt họat động dạy và học đảm bảo việc truyền thụ hết kiến thức trọng tâm bài học cho học sinh thì cần phải phân bố thời gian giảng dạy một cách hợp lí. Hiện nay xã hội ta đòi hỏi một nguồn nhân lực có năng lực, có cả kiến thức và kỹ năng thực hành. Vì vậy mà nghành giáo dục của ta phải hiểu được vai trò của mình là đào tạo cho đất nước một nguồn nhân lực đủ về đức và tài, tạo ra tiềm năng cho đất nước trên cơ sở xác định được vai trò quan trọng trong việc dạy học, thực hiện nhiệm vụ cải cách giáo dục nâng cao nhận thức về văn hóa từ đó nhằm cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần và vật chất cho học sinh. 2
  3. Hiện nay, đất nước ta đang phát triển và đổi mới ngày càng mạnh mẽ về mọi mặt. Bộ GD&ĐT đã đặt vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở bậc THCS. Việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học Vật lý trong gần mười năm qua của giáo viên ở mỗi trường có những thành công và hạn chế khác nhau. Trong thực tế dạy học vật lý thì bài tập vật lý có tầm quan trọng đặc biệt. Hiện nay để việc thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa mới và dạy học theo phương pháp đổi mới có hiệu quả thì việc hướng dẫn học sinh làm tốt các bài tập trong sách giáo khoa đã góp phần không nhỏ vào việc thành công trong công tác dạy học theo phương pháp đổi mới. Chính vì thế, hơn 1 năm học qua tôi đã tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân khiến cho nhiều học sinh học yếu, không ham thích môn vật lý. Từng bước tôi đã vận dụng các giải pháp mà mình tim được và thấy hiệu quả học tập của học sinh có nâng dần hơn. II . LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Thực tế qua các năm dạy chương trình thay sách lớp 9 bản thân nhận thấy: Các bài toán quang hình học lớp 9 mặc dù chiếm một phần nhỏ trong chương trình Vật lý 9, nhưng đây là loại toán các em hay lúng túng, nếu các em được hướng dẫn một số điểm cơ bản thì những loại toán này không phải là khó. Từ những lý do trên, để giúp HS lớp 9 có một định hướng về phương pháp giải bài toán quang hình học lớp 9, nên tôi đã chọn đề tài: “ Phương pháp giải bài toán quang hình học lớp 9’’. Sau hơn một năm áp dụng phương pháp dạy học mới này tôi nhận thấy môn vật lý có tác động rất tốt đối với học sinh, gây hứng thú cho học sinh. Học sinh nắm kiến thức sâu sắc, có tính tự lập và đặc biệt là phát triển được tư duy, sáng tạo cho học sinh. Tùy theo đối tượng học sinh và hòan cảnh thực tế cả trường phổ thông hiện nay, đã có rất nhiều quan điểm và phương pháp đề ra khác nhau nhằm áp dụng phương pháp dạy học mới này và đạt được kết quả khả quan nhất định trong việc giúp học sinh tự lực nắm vững kiến thức vật lý. 3
  4. III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: -Phạm vi nghiên cứu: chương III: Quang học 9. -Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9 trường PTCS Bãi Thơm IV. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Đôi mới phương pháp dạy học. - Nâng cao chất lượng dạy học, cụ thể là chất lượng học sinh giỏi là mũi nhọn. - Rèn cho học sinh có kỹ năng giải bài tập quang học làm cơ sở cho các năm tiếp theo. V. ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhờ sự nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý, tôi đã nhận thấy những ưu điểm cần phát huy, những hạn chế cần khắc phục. Bản thân từng bước tìm ra các giải pháp để khắc phục những tồn tại, nhằm nâng dần chất lượng bộ môn và giúp học sinh có hứng thú học tập, đạt hiệu quả cao hơn. B - PHẦN NỘI DUNG : I. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Ta biết trong khuôn khổ nhà trường phổ thông cấp hai, bài tập là một vấn đề không quá phức tạp lắm, nhưng giải được phải bằng những suy luận logic, bằng phép tính tóan hoặc bằng con đường thực nghiệm.Bài tập vật lý là khâu quan trọng trong quá trình dạy và học vật lý, việc giải bài tập vật lý có những tác dụng chủ yếu sau: - Giải bài tập vật lý giúp củng cố, đào sâu mở rộng kiến thức của bài giảng và hiểu được lý thuyết sâu hơn. -Bài tập là phương tiện tốt để xây dựng và củng cố kĩ năng, kĩ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn, rèn luyện thói quen gắn lý thuyết với thực hành. -Bài tập là hình thức ôn tập sinh động: Bởi vì quá trình làm bài tập là một quá trình củng cố kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, tức là quá trình ôn tập gián tiếp, đôi khi dùng những câu hỏi, các bài tập đề cập thẳng đến vấn đề cần phải ôn tập lại nhiều phần của chương trình. -Là biện pháp tốt để phát triển năng lực làm việc độc lập, năng lực tư duy của học sinh. Đối với học sinh, một bài tập khéo chọn lọc là một tình huống có vấn đề 4
  5. mà học sinh cần phải giải quyết, trong khi làm học sinh phải tự phân tích các điều kiện của đề bài, xây dựng các lập luận, phải kiểm tra nhận xét, kết luận, nên tự rèn luyện được nhiều thao tác tư duy cơ bản như: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa -Còn có tác dụng sâu sắc về giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh, qua bài tập có thể thấy được quá trình phát sinh những tư tưởng, quan điểm khoa học tiến bộ, những phát minh của các nhà khoa học, đồng thời luyện cho học sinh phẩm chất độc lập suy nghĩ, tính kiên trì chịu khó, tính chính xác khoa học, kích thích các em hứng thú học vật lý. -Là phương tiện có hiệu lực để kiểm tra kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực tư duy của người làm bài tập. Tóm lại bài tập vật lý có tác dụng giáo dưỡng và giáo dục lớn, vì thế trong việc giải bài tập vật lý mục đích cơ bản cuối cùng không phải chỉ tìm ra đáp số của nó, tuy điều này cũng quan trọng và cần thiết. Mục đính chính ở giải bài tập vật lý ở chỗ làm cho người làm bài tập hiểu sâu hơn khái niệm, các định luật vật lý và vận dụng chúng vào những vấn đề thực tế trong đời sống, trong lao động, . Đối với môn vật lý ở trường phổ thông, bài tập vật lý đóng một vai trò hết sức quan trọng , để hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý đạt hiệu quả đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng đầu tư, sáng tạo, tìm tòi phương pháp phù hợp. Bài tập vật lý sẽ giúp các em hiểu sâu hơn những qui luật, hiện tượng vật lý. Thông qua các bài tập vật lý tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học, làm cho các kiến thức đó trở nên sâu sắc và trở thành vốn riêng của học sinh. Khi giải các bài tập học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy như so sánh , phân tích ,tổng hợp Nên bài tập vật lý gây hứng thú cho học sinh. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ: 1. Thuận lợi: -Giáo viên được đào tạo có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn và chuyên tu trên chuẩn, kiến thức khá phong phú đủ năng lực soạn dạy. 5
  6. -Từng bước nắm bắt sự thay đổi về mọi mặt của đất nước, nhạy bén trước thay đổi của khoa học kĩ thuật hiện đại, giáo viên đã tìm hiểu và vận dụng, đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn dạy. - Các câu hỏi trong sách giáo khoa và sách bài tập có tính chất hệ thống, logic giúp cho học sinh nắm chắc kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo. -Chương trìng giải trí điều “Có thể em chưa biết” thực sự đã gây hứng thú mở rộng tầm hiểu biết của học sinh làm cho học sinh thích học môn Vật lý. -Được sự quan tâm của các cấp Đảng ủy, Ban Giám Hiệu nhà trường và sự phối hợp tổ chuyên môn tạo điều kiện để học sinh thực hành thí nghiệm, tự nghiên cứu, tìm tòi tiếp thu tốt kiến thức. -Được sự động viên rất lớn của đồng nghiệp và với tinh thần trách nhiệm cao của tập thể tổ Tự nhiên cũng như từng cá nhân đã giúp cho giáo viên và học sinh hòan thành tốt nhiệm vụ dạy và học. -Được sự giúp đỡ của một số bậc phụ huynh nhắc nhở học sinh chuẩn bị bài tốt trước khi đến lớp mà học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng, nhạy bén trong việc vận dụng kiến thức trong việc giải các bài tập. 2. Khó khăn: - Tài liệu tham khảo bộ môn vật lý ở trường chưa phong phú. -Học sinh còn lúng túng, chưa làm quen được với phương pháp học mới nên việc tự lực nghiên cứu kiến thức mới và việc giải quyết bài tập vận dụng còn nhiều bất cập. -Bài tập vật lý bước đầu tập cho học sinh tìm cách giải quyết tình huống thì phương án học sinh đưa ra chưa hay, chưa hòan tòan chính xác và hợp logic. -Một số học sinh ý thức học tập chưa cao, nhận thức chậm, học lực yếu kém mà thời gian thì có hạn nên chưa đạt được kết quả như mong muốn. Một số học sinh do điều kiện gia đình khó khăn mà các em không có động cơ tích cực học tập nên chất lượng học tập còn hạn chế. 6
  7. -Một số phụ huynh chưa nhận thức đúng đắn về quyền lợi học tập của con em mình nên chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của các em, từ đó dẫn đến kết quả học tập của học sinh không được như mong muốn. -Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sách giải bài tập vật lý khối THCS. Một số học sinh nhận thức chưa đúng đắn trong việc sử dụng các lọai sách tham khảo giải bài tập vật lý nên đã lạm dụng chúng trong việc giải quyết các bài tập vật lý. Chính vì điều đó đã làm hạn chế sự đầu tư suy nghĩ, tư duy, tìm ra đáp án của một bài tóan vật lý, và đó cũng là điều mà giáo viên lo lắng, vì học sinh không thể tự lực giải quyết các bài tập để tiếp thu tri thức của xã hội thành cái riêng của bản thân và dẫn đến kết quả là học sinh không thể tiến bộ. - Do tư duy của học sinh còn hạn chế nên khả năng tiếp thu bài còn chậm, lúng túng từ đó không nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, định lý, các hệ quả do đó khó mà vẽ hình và hoàn thiện được một bài toán quang hình học lớp 9. - Kiến thức toán hình học còn hạn chế (tam giác đồng dạng) nên không thể giải toán được. - Do phòng thí nghiệm, phòng thực hành còn thiếu nên các tiết dạy chất lượng chưa cao, dẫn đến học sinh tiếp thu các định luật, hệ quả còn hời hợt. III. NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: Tuy nhiên để khắc phục những khó khăn đó, học sinh luôn cần đến sự động viên, khích lệ tạo điều kiện cho học sinh học tập tốt như tổ chức ngòai giờ học cho học sinh tìm tòi cách học, phương pháp học tập như thế nào để có hiệu quả. Giáo viên cần phải làm cho học sinh ý thức được rằng: sách giải bài tập là để tham khảo những bài tập khó hay sau khi giải xong bài tập ta sẽ so sánh kết quả xem kết quả mình làm đúng chưa, chứ không nên lạm dụng quá mức. Rèn luyện cho học sinh tính tự lực tìm tòi nghiên cứu trong quá trình giải bài tập. Giáo viên hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ về các bước tiến hành thí nghiệm, thao tác làm thí nghiệm cách đọc kết quả và cách đọc kết quả mà nhóm thu được. 7